Điều 8 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp và xuất xưởng các Xe tiếp theo sau khi kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, mẫu điển hình đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các Xe xuất xưởng.
2. Từng Xe sản xuất, lắp ráp phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng).
3. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp và kết quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế sẽ được nhận phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho các Xe sản xuất, lắp ráp.
4. Cơ sở sản xuất cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng xe đạt yêu cầu xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên và đóng dấu.
5. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng Xe xuất xưởng hồ sơ với các hạng mục tối thiểu sau đây: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; Hướng dẫn sử dụng; Phiếu bảo hành Xe.
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe theo các quy định mới hoặc Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của Xe theo các quy định hiện hành.
3. Giấy chứng nhận kiểu loại Xe sẽ không còn giá trị, bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Xe không còn thỏa mãn các quy định hiện hành hoặc Xe có sự thay đổi không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm quy định: không thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp Giấy chứng nhận, kiểu loại Xe vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại
c) Bản sao có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe, trong đó thể hiện các nội dung cơ bản sau: các thông số về kích thước cơ bản; các thông số về khối lượng (khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ); số người cho phép chở; vận tốc lớn nhất; cỡ lốp; quãng đường đi được liên tục của xe trong một lần sạc điện (đối với xe sử dụng động cơ điện); giới thiệu về các hệ thống chính, bao gồm: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu và các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ (đối với động cơ đốt trong: công suất lớn nhất ứng với tốc độ quay, thể tích làm việc, loại nhiên liệu sử dụng; đối với động cơ điện: công suất lớn nhất, điện áp danh định, dung lượng của ắc quy);
Trường hợp không cung cấp được tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe hoặc tài liệu này chưa đủ nội dung quy định tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để thay thế.
2. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b và các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có thể nộp chậm hơn Bản đăng ký kiểm tra nhưng phải nộp trước khi tiến hành kiểm tra Xe.
3. Các Xe cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận được miễn nộp hạng mục hồ sơ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại của các Xe trong cùng lô Xe.
b) Kiểm tra số khung, số động cơ của từng Xe trong lô Xe.
c) Lấy ngẫu nhiên 01 Xe mẫu trong lô Xe cùng kiểu loại để kiểm tra, thử nghiệm. Riêng đối với Xe đã qua sử dụng, việc kiểm tra, thử nghiệm được thực hiện cho từng Xe.
2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:
Việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
b) Xe chưa qua sử dụng cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận và của cùng một Cơ sở nhập khẩu.
Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng miễn kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì sẽ phải thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu
a) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì ngay trong ngày làm việc, hướng dẫn Cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;
b) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì trong phạm vi 01 ngày làm việc, xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra, đồng thời thống nhất với Cơ sở nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình kiểm tra, nếu Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được thông tin của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo Xe thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ cấp Giấy chứng nhận sau khi Cơ sở nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được ủy quyền của nhà sản xuất xác nhận Xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn.
Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 86/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 261 đến số 262
- Ngày hiệu lực: 15/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Kiểm tra, thử nghiệm mẫu
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại Xe
- Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
- Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
- Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
- Điều 11. Kiểm tra Xe
- Điều 12. Cấp giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu
- Điều 13. Hồ sơ kiểm tra lưu hành
- Điều 14. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra lưu hành
- Điều 15. Trình tự, cách thức thực hiện khi kiểm tra lưu hành
- Điều 17. Báo cáo và lưu trữ hồ sơ
- Điều 18. Điều kiện đối với người điều khiển Xe
- Điều 19. Điều kiện đối với Xe tham gia giao thông
- Điều 20. Chấp hành quy định khi tham gia giao thông
- Điều 21. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Điều 22. Trách nhiệm của Cơ sở thử nghiệm
- Điều 23. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 24. Trách nhiệm của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
- Điều 25. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
- Điều 26. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 27. Phí và lệ phí
- Điều 28. Hiệu lực thi hành
- Điều 29. Tổ chức thực hiện