Chương 2 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE SẢN XUẤT, LẮP RÁP
Điều 4. Kiểm tra, thử nghiệm mẫu
1. Hạng mục kiểm tra, thử nghiệm
a) Đối với Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế: Kiểm tra, thử nghiệm các hạng mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với Xe không tham gia giao thông: Kiểm tra đối chiếu các thông số kỹ thuật quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo đúng quy trình tương ứng với các yêu cầu quy định tại Thông tư này; lập báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm theo mẫu quy định. Trong trường hợp cần thiết, Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp giám sát việc kiểm tra, thử nghiệm.
3. Số lượng mẫu thử nghiệm: 01 Xe mẫu hoàn chỉnh (thêm 01 bộ ắc quy đã nạp đầy điện đối với Xe sử dụng động cơ điện).
4. Sau khi kiểm tra, thử nghiệm và lập báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả Xe mẫu và Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm cho Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu.
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
1. Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản chính Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe.
3. Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe.
4. Hướng dẫn sử dụng Xe trong đó có các thông số kỹ thuật chính, cách thức sử dụng các thiết bị của Xe, hướng dẫn về an toàn phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; Phiếu bảo hành (ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành).
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đầu tư đối với Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp Xe.
6. Bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại Xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp.
Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các Xe sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để kiểm tra chất lượng xuất xưởng Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có đủ nguồn nhân lực thực hiện việc sản xuất và kiểm tra chất lượng phù hợp với quy trình sản xuất, lắp ráp. Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng Xe được đào tạo và nắm vững nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP) trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu cụ thể trong việc áp dụng ISO9001:2008 cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới” theo các nội dung sau:
a) Quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện đầu vào, kiểm tra trên từng công đoạn, kiểm tra xuất xưởng;
b) Trang thiết bị kiểm tra chất lượng;
c) Nguồn nhân lực thực hiện việc kiểm tra chất lượng.
3. Các hình thức đánh giá COP:
a) Đánh giá COP lần đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại;
b) Đánh giá COP hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng Xe.
4. Đối với các kiểu loại Xe tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
Việc cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) được thực hiện theo trình tự và cách thức như sau:
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký chứng nhận và xử lý như sau:
a) Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại trong phạm vi 01 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp trực tiếp hoặc trong phạm vi 03 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp qua hệ thống bưu chính.
b) Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất với cơ sở sản xuất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá COP.
3. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá COP theo quy định tại
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa ban hành kèm theo Thông tư này trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá.
Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp và xuất xưởng các Xe tiếp theo sau khi kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, mẫu điển hình đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các Xe xuất xưởng.
2. Từng Xe sản xuất, lắp ráp phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng).
3. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp và kết quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế sẽ được nhận phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho các Xe sản xuất, lắp ráp.
4. Cơ sở sản xuất cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng xe đạt yêu cầu xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên và đóng dấu.
5. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng Xe xuất xưởng hồ sơ với các hạng mục tối thiểu sau đây: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; Hướng dẫn sử dụng; Phiếu bảo hành Xe.
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe theo các quy định mới hoặc Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của Xe theo các quy định hiện hành.
3. Giấy chứng nhận kiểu loại Xe sẽ không còn giá trị, bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Xe không còn thỏa mãn các quy định hiện hành hoặc Xe có sự thay đổi không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm quy định: không thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp Giấy chứng nhận, kiểu loại Xe vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại
c) Bản sao có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe, trong đó thể hiện các nội dung cơ bản sau: các thông số về kích thước cơ bản; các thông số về khối lượng (khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ); số người cho phép chở; vận tốc lớn nhất; cỡ lốp; quãng đường đi được liên tục của xe trong một lần sạc điện (đối với xe sử dụng động cơ điện); giới thiệu về các hệ thống chính, bao gồm: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu và các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ (đối với động cơ đốt trong: công suất lớn nhất ứng với tốc độ quay, thể tích làm việc, loại nhiên liệu sử dụng; đối với động cơ điện: công suất lớn nhất, điện áp danh định, dung lượng của ắc quy);
Trường hợp không cung cấp được tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe hoặc tài liệu này chưa đủ nội dung quy định tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để thay thế.
2. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b và các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có thể nộp chậm hơn Bản đăng ký kiểm tra nhưng phải nộp trước khi tiến hành kiểm tra Xe.
3. Các Xe cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận được miễn nộp hạng mục hồ sơ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại của các Xe trong cùng lô Xe.
b) Kiểm tra số khung, số động cơ của từng Xe trong lô Xe.
c) Lấy ngẫu nhiên 01 Xe mẫu trong lô Xe cùng kiểu loại để kiểm tra, thử nghiệm. Riêng đối với Xe đã qua sử dụng, việc kiểm tra, thử nghiệm được thực hiện cho từng Xe.
2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:
Việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
b) Xe chưa qua sử dụng cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận và của cùng một Cơ sở nhập khẩu.
Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng miễn kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì sẽ phải thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu
a) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì ngay trong ngày làm việc, hướng dẫn Cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;
b) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì trong phạm vi 01 ngày làm việc, xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra, đồng thời thống nhất với Cơ sở nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình kiểm tra, nếu Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được thông tin của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo Xe thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ cấp Giấy chứng nhận sau khi Cơ sở nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được ủy quyền của nhà sản xuất xác nhận Xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn.
Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 86/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 261 đến số 262
- Ngày hiệu lực: 15/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Kiểm tra, thử nghiệm mẫu
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại Xe
- Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
- Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
- Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
- Điều 11. Kiểm tra Xe
- Điều 12. Cấp giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu
- Điều 13. Hồ sơ kiểm tra lưu hành
- Điều 14. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra lưu hành
- Điều 15. Trình tự, cách thức thực hiện khi kiểm tra lưu hành
- Điều 17. Báo cáo và lưu trữ hồ sơ
- Điều 18. Điều kiện đối với người điều khiển Xe
- Điều 19. Điều kiện đối với Xe tham gia giao thông
- Điều 20. Chấp hành quy định khi tham gia giao thông
- Điều 21. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Điều 22. Trách nhiệm của Cơ sở thử nghiệm
- Điều 23. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 24. Trách nhiệm của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
- Điều 25. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
- Điều 26. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 27. Phí và lệ phí
- Điều 28. Hiệu lực thi hành
- Điều 29. Tổ chức thực hiện