Mục 2 Chương 3 Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
Điều 12. Thông tin về đấu thầu
Các thông tin về đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu, Điều 7 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
1. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Thời gian lựa chọn nhà thầu
a) Thời gian trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu và Điều 8 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;
b) Đối với dự án do Bộ Công an quản lý, thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký hợp đồng: không quá 75 ngày đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và hình thức đấu thầu hạn chế; 70 ngày đối với hình thức đấu thầu lựa chọn tư vấn; 60 ngày đối với hình thức chào hàng cạnh tranh; 45 ngày đối với chỉ định thầu; 90 ngày đối với gói thầu có quy mô lớn và phức tạp.
3. Hợp đồng xây dựng
Tùy theo tính chất của gói thầu, việc xác định hình thức hợp đồng cho từng gói thầu thực hiện theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Luật Đấu thầu; Điều 107 Luật Xây dựng; từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khối lượng của gói thầu. Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, thời gian thực hiện không quá 18 tháng.
5. Giá gói thầu xây lắp
a) Giá gói thầu phải được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu, giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế và dự toán được duyệt. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải lập khối lượng chuẩn xác; đơn giá để lập giá gói thầu áp dụng theo đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương, công bố giá của liên Sở Tài chính - Xây dựng và các Thông tư hướng dẫn tại thời điểm lập giá gói thầu;
Trường hợp giá vật liệu không có trong thông báo giá thì giá cấu thành đơn giá được lấy từ kết quả thẩm định giá của đơn vị thẩm định giá được phép hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính, giá của các gói thầu thuộc dự án khác cùng thời gian triển khai thực hiện (trừ các chi phí vận chuyển và các yếu tố đặc thù của từng địa phương hoặc báo giá của các nhà cung cấp).
b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, giá gói thầu xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
6. Hình thức hợp đồng trọn gói và hình thức hợp đồng theo đơn giá áp dụng cho gói thầu xây lắp.
a) Đối với gói thầu đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng thì chủ đầu tư áp dụng hình thức trọn gói để ký hợp đồng. Hợp đồng thanh toán theo nguyên tắc quy định tại Điều 48 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;
b) Đối với gói thầu chưa có đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng thì chủ đầu tư áp dụng hình thức theo đơn giá để ký hợp đồng. Hợp đồng thanh toán theo nguyên tắc quy định tại Điều 49 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;
c) Trường hợp trong gói thầu có nội dung công việc chưa xác định được rõ về khối lượng, số lượng thì nội dung công việc này áp dụng hình thức theo đơn giá để ký hợp đồng. Đối với các nội dung khác có đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng công việc áp dụng hình thức trọn gói để ký hợp đồng.
d) Trường hợp hợp đồng được phép điều chỉnh, ngoài những nội dung thực hiện theo quy định được phép điều chỉnh (không cần điều kiện ràng buộc tại hợp đồng hoặc không nằm trong phạm vi điều chỉnh của hợp đồng) thì các nội dung điều chỉnh khác phải có trong phạm vi (hoặc khung điều chỉnh) và điều kiện ràng buộc của hợp đồng.
Điều 14. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu phù hợp với các nội dung đã quy định và kế hoạch vốn.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án cho tất cả các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;
b) Đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp quyết định đầu tư;
c) Báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu thực hiện theo mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người quyết định đầu tư là người phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Thẩm định kết quả đấu thầu
1. Đối với dự án Bộ trưởng Bộ Công an giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật làm chủ đầu tư, đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án, hoặc đơn vị tham mưu chuyên ngành) lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
2. Đối với dự án có chủ đầu tư là các chủ thể khác, bộ phận chuyên môn cấp dưới trực tiếp của chủ đầu tư lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.
3. Việc thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu phải thực hiện đúng quyết định phê duyệt dự án vá quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm định kết quả đấu thầu
Khi tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu, cần thực hiện các công việc sau:
a) Thuyết minh rõ danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu, các nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, các nhà thầu gửi hồ sơ dự thầu; nêu rõ lý do đối với các nhà thầu không tham gia trong từng giai đoạn trên;
b) Giá đánh giá của bên mời thầu hoặc tư vấn đấu thầu phải nêu rõ 2 phần: Phần giá theo khối lượng mời thầu, phần giá theo khối lượng ngoài hồ sơ mời thầu của nhà thầu và của tư vấn đấu thầu và giá đề nghị trúng thầu;
c) Trên cơ sở đánh giá của tư vấn đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu; trường hợp xử lý tình huống đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo duyệt bổ sung tổng mức đầu tư xây dựng công trình trước khi duyệt kết quả đấu thầu;
d) Việc phê duyệt dự toán của gói thầu (không bao gồm chi phí dự phòng) chỉ được chấp nhận trong trường hợp bổ sung giá trị khối lượng còn thiếu để hoàn chỉnh đúng thiết kế được duyệt hoặc biến động về giá; chế độ chính sách. Không duyệt bổ sung trường hợp thay đổi quy mô thiết kế, quy cách, số lượng, chủng loại và cấp vật tư;
đ) Trường hợp gói thầu có tính chất phức tạp, có thể thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trưởng bộ phận chuyên môn (hoặc tổ chức tư vấn) chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định.
5. Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Thẩm quyền xử lý tình huống và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
a) Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
b) Việc giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Luật Đấu thầu.
Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 65/2011/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Lập, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 5. Nội dung trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 6. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 7. Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
- Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Điều 9. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình
- Điều 10. Lập thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
- Điều 12. Thông tin về đấu thầu
- Điều 13. Kế hoạch đấu thầu
- Điều 14. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Điều 15. Thẩm định kết quả đấu thầu
- Điều 16. Thẩm quyền xử lý tình huống và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu