Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Chương 3.

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

MỤC 1. THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 10. Lập thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư căn cứ vào dự toán đầu tư xây dựng công trình và kế hoạch đấu thầu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức lập thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế có đủ năng lực lập thiết kế, dự toán theo quy định.

2. Các bước thiết kế

a) Các bước thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo quy định Điều 16 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;

b) Các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế (nếu có).

3. Đối với công trình phải thực hiện thiết kế 2 bước trở lên, các bước thiết kế tiếp theo phải tuân thủ thiết kế cơ sở và chỉ được triển khai thực hiện trên cơ sở bước thiết kế đã được phê duyệt.

4. Trường hợp thiết kế ở các bước sau thiết kế cơ sở trái với quy định tại Khoản 3 Điều này thì phương án dự kiến thay đổi phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi chủ đầu tư phê duyệt.

5. Nội dung của thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.

a) Nội dung của thiết kế kỹ thuật phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

- Phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt;

- Giải pháp kết cấu công trình phải bảo đảm an toàn, phù hợp với nội dung dự án được duyệt và phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật;

- Lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quy phạm (đối với công trình có yêu cầu công nghệ);

- Tuân thủ quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

- Đủ căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công.

b) Nội dung của thiết kế bản vẽ thi công phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

- Phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế kỹ thuật được duyệt ở bước trước đó;

- Giải pháp kết cấu công trình phải bảo đảm an toàn, phù hợp với nội dung dự án được duyệt và phù hợp tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật;

- Lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quy phạm (đối với công trình có yêu cầu công nghệ);

- Tuân thủ quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy;

- Bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

c) Nội dung của dự toán phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau:

- Các công việc trong dự toán phải được áp dụng đúng, đủ các định mức theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP, đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương. Đối với các việc mà đơn giá không có trong định mức đơn giá của địa phương thì phải xây dựng đơn giá trên cơ sở thông báo giá do liên Sở Xây dựng - Tài chính của địa phương phát hành, báo giá của các nhà cung cấp hoặc giá áp dụng đối với công trình tại khu vực lân cận đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

- Giá trị tổng dự toán xây dựng công trình, giá trị dự toán hạng mục công trình phải được tính đúng, đủ các chi phí;

- Nội dung các chi phí thuộc giá trị tổng dự toán xây dựng công trình, giá trị dự toán hạng mục công trình phải phù hợp theo nội dung các chi phí đầu tư tại quyết định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Tổng dự toán công trình không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt;

- Trường hợp công trình có tính tới chi phí vận chuyển vật tư, vật liệu, đối với mỗi loại vật tư, vật liệu phải thể hiện rõ: phương thức vận chuyển, cự ly vận chuyển, đơn giá vận chuyển, bậc hàng, hệ số điều chỉnh bậc hàng, loại đường và hệ số trọng lượng, hệ số nâng hạ ben (áp dụng với vận chuyển bằng ô tô), loại sông và phương tiện vận chuyển (vận chuyển bằng đường thủy).

Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình

a) Đầu mối thẩm định là đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư và do chủ đầu tư quyết định. Trường hợp đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có thể thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định (kết quả thẩm tra phải bằng văn bản);

b) Hồ sơ, nội dung trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán.

- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán gồm:

Tờ trình xin phê duyệt thiết kế, dự toán;

Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, bản sao báo cáo thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên quan khác;

Hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt;

Các tài liệu về khảo sát xây dựng, địa hình, khí tượng thủy văn và các tài liệu liên quan khác;

Các văn bản quy định về quy hoạch kiến trúc xây dựng;

Hồ sơ thuyết minh thiết kế kỹ thuật;

Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật;

Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;

Biên bản nghiệm thu các hồ sơ khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa hình, thiết kế, dự toán, các tài liệu tư vấn liên quan khác;

Báo cáo thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán của đơn vị tư vấn thẩm tra (nếu có);

Hồ sơ tư cách pháp nhân của các đơn vị tư vấn (tư vấn khảo sát địa chất công trình, tư vấn khảo sát địa hình, tư vấn lập thiết kế, dự toán, tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán);

Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình.

- Nội dung thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán (nêu tóm tắt) gồm:

Tên công trình;

Địa điểm xây dựng công trình;

Tổng mức đầu tư được duyệt;

Quy mô xây dựng;

Các đơn vị tư vấn;

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá xây dựng áp dụng;

Nội dung và chất lượng hồ sơ do đơn vị tư vấn thiết kế lập.

- Kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật gồm:

Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng;

Thiết kế kiến trúc, kết cấu công trình;

Trang thiết bị công trình.

- Kết quả thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm:

Dự toán (tổng dự toán) do tư vấn thiết kế lập;

Dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, đề xuất phê duyệt;

Giá trị dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị dự toán (tổng dự toán) tư vấn thiết kế lập: Tăng, giảm. Giải trình lý do;

Giá trị tổng dự toán sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị tổng mức đầu tư được duyệt: Tăng, giảm, Giải trình lý do;

- Kết luận, kiến nghị.

2. Phê duyệt thiết kế, tổng dự toán công trình

a) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

b) Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán phải được thể hiện bằng văn bản, nội dung của quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện theo mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này.

3. Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình.

c) Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh các giải pháp thiết kế cơ sở được thay đổi theo quyết định phê duyệt dự án;

b) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.

c) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo Điểm a, Điểm b Khoản này, làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dùng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn của dự án) thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung, báo cáo cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình thẩm định lại và phê duyệt theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chỉ triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Nội dung báo cáo gồm: Lý do, phương án, giá trị điều chỉnh và các nội dung liên quan khác cần thiết phải giải trình trong báo cáo.

Trường hợp chủ đầu tư tự ý thực hiện mà không báo cáo cấp thẩm quyền thì khối lượng, giá trị phát sinh được xử lý theo quy định về quyết toán đầu tư xây dựng công trình.

MỤC 2. ĐẤU THẦU

Điều 12. Thông tin về đấu thầu

Các thông tin về đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu, Điều 7 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

Điều 13. Kế hoạch đấu thầu

1. Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước.

2. Thời gian lựa chọn nhà thầu

a) Thời gian trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu Điều 8 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

b) Đối với dự án do Bộ Công an quản lý, thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký hợp đồng: không quá 75 ngày đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và hình thức đấu thầu hạn chế; 70 ngày đối với hình thức đấu thầu lựa chọn tư vấn; 60 ngày đối với hình thức chào hàng cạnh tranh; 45 ngày đối với chỉ định thầu; 90 ngày đối với gói thầu có quy mô lớn và phức tạp.

3. Hợp đồng xây dựng

Tùy theo tính chất của gói thầu, việc xác định hình thức hợp đồng cho từng gói thầu thực hiện theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Luật Đấu thầu; Điều 107 Luật Xây dựng; từ Điều 48 đến Điều 52 Nghị định số 85/2009/NĐ-CPĐiều 3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.

4. Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khối lượng của gói thầu. Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, thời gian thực hiện không quá 18 tháng.

5. Giá gói thầu xây lắp

a) Giá gói thầu phải được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn nhà thầu, giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế và dự toán được duyệt. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn phải lập khối lượng chuẩn xác; đơn giá để lập giá gói thầu áp dụng theo đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương, công bố giá của liên Sở Tài chính - Xây dựng và các Thông tư hướng dẫn tại thời điểm lập giá gói thầu;

Trường hợp giá vật liệu không có trong thông báo giá thì giá cấu thành đơn giá được lấy từ kết quả thẩm định giá của đơn vị thẩm định giá được phép hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính, giá của các gói thầu thuộc dự án khác cùng thời gian triển khai thực hiện (trừ các chi phí vận chuyển và các yếu tố đặc thù của từng địa phương hoặc báo giá của các nhà cung cấp).

b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, giá gói thầu xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

6. Hình thức hợp đồng trọn gói và hình thức hợp đồng theo đơn giá áp dụng cho gói thầu xây lắp.

a) Đối với gói thầu đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng thì chủ đầu tư áp dụng hình thức trọn gói để ký hợp đồng. Hợp đồng thanh toán theo nguyên tắc quy định tại Điều 48 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

b) Đối với gói thầu chưa có đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng thì chủ đầu tư áp dụng hình thức theo đơn giá để ký hợp đồng. Hợp đồng thanh toán theo nguyên tắc quy định tại Điều 49 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP;

c) Trường hợp trong gói thầu có nội dung công việc chưa xác định được rõ về khối lượng, số lượng thì nội dung công việc này áp dụng hình thức theo đơn giá để ký hợp đồng. Đối với các nội dung khác có đủ điều kiện để xác định rõ về số lượng, khối lượng công việc áp dụng hình thức trọn gói để ký hợp đồng.

d) Trường hợp hợp đồng được phép điều chỉnh, ngoài những nội dung thực hiện theo quy định được phép điều chỉnh (không cần điều kiện ràng buộc tại hợp đồng hoặc không nằm trong phạm vi điều chỉnh của hợp đồng) thì các nội dung điều chỉnh khác phải có trong phạm vi (hoặc khung điều chỉnh) và điều kiện ràng buộc của hợp đồng.

Điều 14. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu

1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu phù hợp với các nội dung đã quy định và kế hoạch vốn.

2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu

a) Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án cho tất cả các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Công an và Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

b) Đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp quyết định đầu tư;

c) Báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu thực hiện theo mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Người quyết định đầu tư là người phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Thẩm định kết quả đấu thầu

1. Đối với dự án Bộ trưởng Bộ Công an giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật làm chủ đầu tư, đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án, hoặc đơn vị tham mưu chuyên ngành) lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

2. Đối với dự án có chủ đầu tư là các chủ thể khác, bộ phận chuyên môn cấp dưới trực tiếp của chủ đầu tư lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

3. Việc thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu phải thực hiện đúng quyết định phê duyệt dự án vá quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

4. Thẩm định kết quả đấu thầu

Khi tổ chức thẩm định kết quả đấu thầu, cần thực hiện các công việc sau:

a) Thuyết minh rõ danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu, các nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, các nhà thầu gửi hồ sơ dự thầu; nêu rõ lý do đối với các nhà thầu không tham gia trong từng giai đoạn trên;

b) Giá đánh giá của bên mời thầu hoặc tư vấn đấu thầu phải nêu rõ 2 phần: Phần giá theo khối lượng mời thầu, phần giá theo khối lượng ngoài hồ sơ mời thầu của nhà thầu và của tư vấn đấu thầu và giá đề nghị trúng thầu;

c) Trên cơ sở đánh giá của tư vấn đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu; trường hợp xử lý tình huống đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo duyệt bổ sung tổng mức đầu tư xây dựng công trình trước khi duyệt kết quả đấu thầu;

d) Việc phê duyệt dự toán của gói thầu (không bao gồm chi phí dự phòng) chỉ được chấp nhận trong trường hợp bổ sung giá trị khối lượng còn thiếu để hoàn chỉnh đúng thiết kế được duyệt hoặc biến động về giá; chế độ chính sách. Không duyệt bổ sung trường hợp thay đổi quy mô thiết kế, quy cách, số lượng, chủng loại và cấp vật tư;

đ) Trường hợp gói thầu có tính chất phức tạp, có thể thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Trưởng bộ phận chuyên môn (hoặc tổ chức tư vấn) chịu trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định.

5. Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Thẩm quyền xử lý tình huống và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu

a) Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

b) Việc giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Luật Đấu thầu.

MỤC 3. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 17. Quản lý chất lượng xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, giám sát thi công và giám sát tác giả của tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng thi công xây dựng công trình.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp trực tiếp quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Thông tư số 27/2009/TT-BXD).

3. Trách nhiệm của các bên trong giám sát chất lượng thi công công trình

a) Trách nhiệm giám sát chất lượng thi công của chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;

b) Trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng của nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;

c) Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

Điều 18. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Việc quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Tiến độ thi công công trình được thể hiện trong hợp đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu và được ràng buộc bởi các điều kiện thưởng, phạt nếu rút ngắn hoặc kéo dài tiến độ thi công. Tiến độ thi công chỉ được kéo dài khi được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý (phê duyệt). Nếu nhà thầu cố tình kéo dài tiến độ so với cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng để hưởng lợi thì sẽ bị trừ khoản hưởng lợi khi quyết toán công trình. Điều khoản này bắt buộc có trong hồ sơ mời thầu và được cam kết trong hợp đồng.

Điều 19. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình

Việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Thông tư số 27/2009/TT-BXD. Khối lượng được nghiệm thu và xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát theo thời gian thi công được thể hiện trong nhật ký công trình và biên bản nghiệm thu. Khối lượng thi công do nhà thầu tính thiếu khi làm hồ sơ dự thầu không được nghiệm thu, trừ trường hợp nhà thầu đã lập bảng tính bổ sung và thuyết minh trong hồ sơ dự thầu và phải được duyệt trong kết quả trúng thầu. Trong quá trình thi công có phát sinh khối lượng ngoài thiết kế được duyệt thì chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát phải có biên bản xác nhận và phải được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều 20. Quản lý năng lực thi công xây dựng

1. Điều kiện, năng lực của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu tư vấn quản lý điều hành dự án, nhà thầu tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc do Ban Quản lý dự án thuê, nhà thầu tư vấn thiết kế trong giám sát quyền tác giả đối với thiết kế công trình, phải phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng đã ký kết. Quá trình thực hiện thi công xây dựng công trình đến khi bàn giao đưa vào sử dụng và trong thời gian bảo hành, chủ đầu tư và các nhà thầu thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng và các thỏa thuận ký kết.

2. Khi phát hiện năng lực nhân sự của các nhà thầu liên quan trong quá trình thi công không đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thay thế nhân sự để đảm bảo quản lý chất lượng xây dựng công trình. Nếu nhà thầu không thực hiện thì ngừng thực hiện hợp đồng và báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 21. Trách nhiệm, quyền của chủ đầu tư khi tự thực hiện thi công xây dựng công trình

1. Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện thi công xây dựng công trình thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 75 Luật Xây dựng và quy định của Thông tư này.

2. Quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư

a) Tổ chức nhân sự đáp ứng điều kiện theo quy định thành bộ phận chuyên để thực hiện thi công xây dựng;

b) Thực hiện theo quy định tại các điều 16, 17, 18, 19, 20 Thông tư này với vai trò là chủ đầu tư;

c) Tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 44 Nghị định số 85/CP;

d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 76 Luật Xây dựng;

e) Thực hiện quy định tại Điều 82, Điều 84 Luật Xây dựng.

3. Quyền, nghĩa vụ của bộ phận chuyên môn thực hiện thi công xây dựng thực hiện theo quy định tại các điều 16, 17, 18, 19, 20 Thông tư này với vai trò đơn vị thi công xây dựng.

Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 65/2011/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/09/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH