Chương 2 Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
MỤC 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Lập, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sau khi Bộ Công an thông báo danh mục công trình chuẩn bị đầu tư xây dựng hàng năm thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; trừ trường hợp công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Trường hợp các gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
2. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư lập nhu cầu đầu tư hoặc nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình kèm theo bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế sơ bộ (các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng hạng mục công trình chính) báo cáo người quyết định đầu tư quyết định bằng văn bản.
3. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, phải bảo đảm tính đồng bộ trong mục tiêu đầu tư; không chia nhỏ các nội dung trong mục tiêu đầu tư để lập dự án.
Điều 5. Nội dung trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
- Tên công trình;
- Tư vấn lập dự án;
- Địa điểm xây dựng;
- Diện tích sử dụng đất;
- Căn cứ pháp lý: Quyết định về quy mô, ấn định biên chế tổ chức …; chứng chỉ quy hoạch, chứng nhận về quyền sử dụng đất (nếu có) …; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo các cấp (nếu có); các văn bản khác có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng (nếu có).
- Sự cần thiết và chủ trương đầu tư xây dựng công trình (nêu ngắn gọn chủ trương đầu tư công trình được đồng ý tại văn bản nào);
- Quy mô và mục tiêu đầu tư xây dựng công trình (tùy theo tính chất sử dụng của công trình để nêu cụ thể);
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng;
- Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quy mô và diện tích xây dựng công trình: Tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân hoặc các tiêu chuẩn khác (nếu có);
- Các hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:
Nêu đầy đủ các hạng mục công trình thuộc dự án; trong đó, thể hiện rõ số lượng, số tầng cao, cấp công trình, diện tích sử dụng chính, diện tích sàn hoặc xây dựng của hạng mục cần xây dựng; kết cấu chính; m2 của hạng mục cổng tường rào; m3 cát hoặc đất của hạng mục san lấp; m2 sân đường nội bộ …. Đối với các công trình cải tạo, mở rộng, phải nêu đầy đủ hiện trạng, nội dung, diện tích cần điều chỉnh bổ sung;
Nêu phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
- Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng cháy, chữa cháy và yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình:
Căn cứ xác định: Thiết kế cơ sở bao gồm cả thiết kế công nghệ (nếu có); chế độ, chính sách của nhà nước có liên quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; yếu tố trượt giá theo thời gian xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng …;
Căn cứ xác định giá trị các chi phí của tổng mức bao gồm: Giá trị chi phí xây dựng; giá trị chi phí thiết bị; giá trị chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá trị chi phí quản lý dự án; giá trị chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; giá trị chi phí khác; giá trị chi phí dự phòng;
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình gồm: Chi phí xây dựng (GXD); chi phí trang thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); chi phí khác (GK); chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (GĐB); chi phí dự phòng (GDP): 10% cho dự án nhóm C, 15% cho dự án nhóm A, B (tỷ lệ % có thể thay đổi trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến khả năng biến động giá trong nước và quốc tế).
Tổng mức đầu tư (GXD GTB GQLDA GTV GK GĐB GDP).
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình: Vốn ngân sách nhà nước do Bộ Công an cấp; vốn hỗ trợ của ngân sách địa phương (nếu có); vốn trích từ các nguồn khác (nếu có); vốn chuyển đổi tài sản nhà và đất (nếu có);
- Phân đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình: Căn cứ vào tổng mức đầu tư và quy mô của dự án, chủ đầu tư đề nghị kế hoạch cấp vốn hàng năm cho từng giai đoạn của dự án để phân đoạn thực hiện (Phân kỳ đầu tư) cho phù hợp. Phân đoạn thực hiện theo thứ tự từ giai đoạn I đến giai đoạn cuối cùng;
- Kết luận và kiến nghị.
2. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án gồm:
- Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ (nếu có) và phương án kiến trúc, kết cấu công trình. Trong đó, cần giới thiệu tóm tắt về địa điểm xây dựng, tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình, việc kết nối các hạng mục công trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
- Nội dung thuyết minh thiết kế cơ sở đối với hạng mục công trình là nhà:
Giải pháp kiến trúc: Nêu rõ kết cấu nhà, diện tích sử dụng, diện tích sàn (đối với nhà 1 tầng), kích thước bước gian chính, diện tích hành lang bên hoặc giữa, logia (nếu có), kết cấu cầu thang bộ, cầu thang máy (nếu có). Đối với nhà cao 2 tầng trở lên, mỗi tầng phải thuyết minh về công năng sử dụng của từng tầng (làm việc, ăn, ở, hội họp, vệ sinh, cầu thang …);
Giải pháp kết cấu: Nêu rõ kết cấu nền móng là móng nông hay móng sâu. Giải pháp móng sâu (móng cọc ép bê tông cốt thép, cọc nhồi bê tông cốt thép, cọc xi măng cát …); giải pháp móng nông trên nền đất tự nhiên hoặc nền đất yếu phải xử lý (móng xây gạch, móng bằng bê tông cốt thép, móng trụ độc lập bê tông cốt thép …); kết cấu nhà khung bê tông cốt thép chịu lực hay tường xây gạch chịu lực; sàn các tầng bê tông cốt thép, trần (bê tông cốt thép hay trần tấm nhựa, trần thạch cao, trần tôn lạnh …); tường xây gạch bao che; mái dốc, xà gồ thép, lợp tôn chống nóng, chống thấm hay mái dốc bê tông cốt thép dán ngói (hoặc mái bằng xử lý chống nóng, chống thấm);
Giải pháp hoàn thiện (trát, lát, láng, sơn, bả, cửa sổ, cửa đi, khuôn cửa …);
Giải pháp cấp điện chiếu sáng, cấp nước, thoát nước: nêu rõ giải pháp thiết kế, chủng loại, thiết bị (ngoại nhập, nội địa hay liên doanh).
Việc sử dụng vật liệu cấu thành công trình phải căn cứ nguồn cung cấp thực tế tại địa phương để nêu rõ và đầy đủ chủng loại, chất lượng theo quy định.
- Thuyết minh rõ thiết kế cơ sở về phương án kết cấu đối với một số hạng mục công trình khác có tính đặc trưng như: Tường rào, cổng ngõ; san nền (nếu có); kè chắn đất hoặc cát (nếu có); sân đường nội bộ; cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước ngoài nhà; cáp thông tin, cáp mạng máy tính (nếu có); chống sét (nếu có); phòng cháy, chữa cháy (nếu có); chống mối (nếu có); phá dỡ nhà cũ (nếu có); trang thiết bị (nếu có). Các hạng mục có nội dung xây dựng, sử dụng vật liệu cấu thành thì phải nêu cụ thể, đầy đủ chủng loại, chất lượng vật liệu theo quy định (xi măng, gạch máy, cốt thép, bê tông cốt thép, …). Các hạng mục có nội dung lắp đặt, sử dụng vật liệu và thiết bị cấu thành phải nêu rõ tính năng, công suất, thông số kỹ thuật cơ bản, tiêu chuẩn cho phép áp dụng …;
- Giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo;
- Bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng công trình;
Bản vẽ sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ (đối với công trình có yêu cầu công nghệ);
Bản vẽ phương án kiến trúc, bản vẽ phương án kết cấu chính đối với tất cả các hạng mục công trình của dự án có yêu cầu kiến trúc, kết cấu;
Bản vẽ hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình nêu rõ tổng mặt bằng cấp, thoát nước, cấp điện và chiếu sáng, cổng, tường rào, sân, đường nội bộ công trình và các bản vẽ thiết kế kiến trúc, kết cấu chính của các hạng mục này;
Bản vẽ kết nối hạ tầng kỹ thuật công trình với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Ngoài những quy định chung đối với bản vẽ thiết kế cơ sở (trừ công trình thi tuyển thiết kế kiến trúc quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP) thì quy hoạch tổng mặt bằng công trình ít nhất có từ 02 đến 03 phương án, trong đó có phương án chọn. Bản vẽ phương án kiến trúc bản vẽ phương án kết cấu, bản vẽ hạ tầng kỹ thuật công trình ít nhất có từ 01 đến 02 phương án. Phương án chọn phải được thẩm định theo quy định.
Điều 6. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định và phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư thì Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án để tổ chức thẩm định; tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do thủ trưởng các đơn vị quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công an thì đơn vị chuyên môn cấp dưới trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Khi tổ chức thẩm định, đơn vị chuyên môn đầu mối thực hiện:
a) Lấy ý kiến tham gia về dự án, thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; cơ quan quản lý nhà nước và ý kiến các cơ quan liên quan đến dự án thẩm định dự án (đối với các dự án quy định phải lấy ý kiến).
b) Công trình không phải gửi thiết kế cơ sở cho các Sở, ban, ngành liên quan để tham gia ý kiến, gồm: Công trình nghiệp vụ, công trình làm theo thiết kế mẫu, công trình có yêu cầu bảo mật (trong quyết định đầu tư hoặc trong quy định của ngành); công trình không nằm trong quy hoạch đô thị.
c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có áp dụng mẫu các công trình đặc thù, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) bằng văn bản.
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Tài chính về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Kế hoạch và Đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do các chủ thể khác được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia bộ phận chuyên môn liên quan về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hồ sơ thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
a) Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình và Bản thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Văn bản pháp lý và văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan quản lý có liên quan.
b) Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
- Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt;
- Văn bản tham gia thẩm định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến dự án.
c) Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày làm việc, trong đó:
Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 30 ngày làm việc;
Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 10 ngày làm việc.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm B, thời gian thẩm định không quá 25 ngày làm việc, trong đó:
Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 18 ngày làm việc;
Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 07 ngày làm việc.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm C, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc, trong đó:
Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 10 ngày làm việc;
Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 05 ngày làm việc.
6. Báo cáo thẩm định thực hiện theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo mẫu số 02A, 02B Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
MỤC 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
b) Trước khi lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư lập nhu cầu đầu tư hoặc nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình kèm theo bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế sơ bộ (các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng hạng mục công trình chính) báo cáo người quyết định đầu tư quyết định (bằng văn bản) trước khi thực hiện các bước tiếp theo. Trường hợp dự án có áp dụng mẫu các công trình đặc thù thì thực hiện theo quy định tại Điểm c
2. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
- Tên công trình;
- Tổ chức tư vấn (tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tư vấn khảo sát địa chất nếu có, tư vấn thẩm tra thiết kế dự toán nếu có);
- Địa điểm xây dựng công trình;
- Cấp công trình;
- Các căn cứ pháp lý;
- Sự cần thiết, chủ trương đầu tư xây dựng công trình;
- Quy mô và mục tiêu đầu tư xây dựng công trình;
- Hình thức đầu tư xây dựng công trình (xây mới, cải tạo mở rộng …);
- Quy mô xây dựng công trình;
- Nội dung xây dựng; phòng, chống cháy, nổ; môi trường và thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế một bước) được thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
- Tổng mức đầu tư, tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình: chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình (vốn ngân sách nhà nước do Bộ Công an cấp, vốn hỗ trợ của địa phương, vốn chuyển đổi tài sản nhà và đất …);
- Phương thức thực hiện dự án đầu tư;
- Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình: Bảo đảm sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư, tổng dự toán với kế hoạch cấp vốn hàng năm của Bộ Công an.
Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
1. Đối với công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định thì được thuê tư vấn là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường, phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng, khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình thực hiện theo mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời, gửi hồ sơ về cấp quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật của chủ đầu tư;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh, bản vẽ thiết kế thi công, các văn bản pháp lý và văn bản liên quan khác (nếu có);
- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình của chủ đầu tư;
- Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ đầu tư ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ thiết kế thi công sau khi báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt trước khi đưa ra thi công.
4. Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình
1. Thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc được thực hiện trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định và chỉ áp dụng cho những công trình sau:
a) Công trình có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
b) Trụ sở xây dựng mới của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Trụ sở xây dựng mới của cơ quan Bộ, Tổng cục, Bộ tư lệnh, Cục, Vụ, Viện, Trường Công an nhân dân.
2. Ngoài các công trình nêu trên và các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP thì chủ đầu tư tự quyết định việc tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc hay tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình.
Thông tư 65/2011/TT-BCA quy định về quản lý dự án đầu tư, đấu thầu xây dựng công trình trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 65/2011/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Lập, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 5. Nội dung trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 6. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình
- Điều 7. Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
- Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Điều 9. Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình
- Điều 10. Lập thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- Điều 11. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình
- Điều 12. Thông tin về đấu thầu
- Điều 13. Kế hoạch đấu thầu
- Điều 14. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Điều 15. Thẩm định kết quả đấu thầu
- Điều 16. Thẩm quyền xử lý tình huống và giải quyết kiến nghị trong đấu thầu