Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
4.Việc thông báo về kết quả đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng được thực hiện dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
5. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí (trường hợp đã nộp lệ phí) nếu phát hiện giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.
Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 55/2021/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/05/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 655 đến số 656
- Ngày hiệu lực: 01/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
- Điều 4. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
- Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú
- Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú
- Điều 7. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
- Điều 8. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
- Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài
- Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 11. Hủy bỏ đăng ký thường trú
- Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 18. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 19. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 20. Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú
- Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
- Điều 25. Kiểm tra cư trú