Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 55/2021/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/05/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 655 đến số 656
- Ngày hiệu lực: 01/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
- Điều 4. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
- Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú
- Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú
- Điều 7. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
- Điều 8. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
- Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài
- Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 11. Hủy bỏ đăng ký thường trú
- Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 18. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 19. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 20. Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú
- Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
- Điều 25. Kiểm tra cư trú