Chương 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
1. Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại
2. Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.
Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.
Điều 14. Hủy bỏ đăng ký tạm trú
1. Trường hợp đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định tại Điều 35 Luật Cư trú thì cơ quan đã đăng ký tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú. Trường hợp phức tạp thì báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú xem xét ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do.
Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 55/2021/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/05/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 655 đến số 656
- Ngày hiệu lực: 01/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
- Điều 4. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
- Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú
- Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú
- Điều 7. Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
- Điều 8. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
- Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài
- Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Điều 11. Hủy bỏ đăng ký thường trú
- Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
- Điều 18. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 19. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân
- Điều 20. Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú
- Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 24. Trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn
- Điều 25. Kiểm tra cư trú