Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 52/2020/TT-BTC về hướng dẫn biện pháp thực hiện Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương III

QUY TRÌNH THỐNG KÊ VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THỐNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 18. Cập nhật Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu; danh sách nước, vùng lãnh thổ và nhu cầu thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Cập nhật Danh mục nhóm mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu trong các biểu thuộc Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định chi tiết nội dung Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia và Thông tư số 02/2019/TT-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ Tài chính quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính:

a) Định kỳ ba năm một lần, Danh mục này sẽ được sửa đổi và cập nhật theo đề xuất của Tổng cục Hải quan và thống nhất bằng văn bản với Cơ quan Thống kê trung ương.

b) Tiêu chí để bổ sung nhóm, mặt hàng vào Danh mục này là hai năm liên tiếp có trị giá lớn hơn 200 triệu USD hoặc có một năm có trị giá lớn hơn 300 triệu USD hoặc xem xét theo đề xuất bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức sử dụng dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về việc cần theo dõi các nhóm mặt hàng, mặt hàng này trong Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu.

c) Tiêu chí để loại bỏ nhóm, mặt hàng khỏi Danh mục này là hai năm liên tiếp có trị giá nhỏ hơn 100 triệu USD.

2. Cập nhật danh sách nước, vùng lãnh thổ được thống kê trong các Biểu thuộc Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định chi tiết nội dung Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia và Thông tư số 02/2019/TT-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ Tài chính quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính: danh sách nước, vùng lãnh thổ được cập nhật hàng năm theo tiêu chí công bố đầy đủ các nước, vùng lãnh thổ thuộc Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh châu âu (EU) và các nước, vùng lãnh thổ có ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

3. Cập nhật các nhu cầu thông tin hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác từ cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu thống kê: định kỳ 5 năm/lần, Tổng cục Hải quan thu thập ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu về chất lượng và nhu cầu sử dụng thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn) và bằng hình thức gửi thư điện tử đến cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu thường xuyên. Thông tin thu thập được sẽ sử dụng trong quá trình thiết kế ra các sản phẩm thống kê mới hoặc cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 19. Thu thập dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thu thập tập trung tại cấp Tổng cục Hải quan từ cơ sở dữ liệu thông tin hải quan và các nguồn thông tin khác ngoài hồ sơ hải quan;

2. Dữ liệu thống kê sau khi thu thập được kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ việc thực hiện các báo cáo thống kê của Tổng cục Hải quan và các cục hải quan tỉnh, thành phố thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các cấp;

3. Các dữ liệu sai, nghi ngờ từ hồ sơ hải quan được gửi, tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi kịp thời giữa các cấp.

Điều 20. Điều tra và phối hợp điều tra thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Trường hợp có cơ sở xác định các thông tin thu thập từ hồ sơ hải quan chưa đầy đủ và không đáp ứng được nhu cầu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương pháp đã công bố tại Chương II Thông tư này, Tổng cục Hải quan trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định điều tra thống kê đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Việc điều tra thống kê được tiến theo quy định của pháp luật.

2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thống kê trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện các cuộc điều tra có liên quan đến thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi nhận được các yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan Thông kế trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan.

Kết quả của các cuộc điều tra được sử dụng để cập nhật dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan thực hiện.

Điều 21. Xử lý dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ hàng tháng được xử lý như sau:

1. Xử lý tự động bằng Hệ thống công nghệ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

a) Quy đổi đồng tiền khai báo sang Đồng Việt Nam (VNĐ) và Đô la Mỹ (USD) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

b) Phân loại hàng hóa theo Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này;

c) Phân loại hàng hóa trong và ngoài phạm vi thống kê: theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư này và các yếu tố địa điểm xếp hàng, địa điểm dỡ hàng, loại hình hải quan trên tờ khai hải quan;

d) Quy đổi trị giá thống kê: theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

đ) Quy đổi đơn vị tính lượng thống kê đối với mặt hàng có thống kê lượng theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

e) Đánh giá, phát hiện dấu hiệu bất thường, nghi ngờ của dữ liệu thống kê bằng bộ tiêu chí chất lượng.

2. Dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi được xử lý tự động được cán bộ kiểm tra theo trình tự như sau:

a) Kiểm tra sự phù hợp của tên hàng, mã hàng khai báo và việc phân loại theo Danh mục nhóm mặt hàng chủ yếu;

b) Phát hiện các giá trị bất thường cần được kiểm tra;

c) Chuyển các dữ liệu cần kiểm tra xuống cấp cục, chi cục;

d) Tiếp nhận dữ liệu đã được kiểm tra, xử lý từ cấp cục, chi cục;

đ) Cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Thực hiện các Báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 23 và Điều 25 Thông tư này.

Điều 22. Điều chỉnh thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Điều chỉnh thông tin thống kê là việc sửa đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã báo cáo, công bố và phổ biến khi có thông tin đầy đủ và chính xác hơn hoặc khi có sự thay đổi cơ bản về khái niệm, định nghĩa, phương pháp, danh mục phân loại và nguồn dữ liệu để đảm bảo tính trung thực và tính so sánh của thông tin thống kê.

2. Các loại điều chỉnh thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

a) Điều chỉnh thường xuyên;

b) Điều chỉnh không thường xuyên;

c) Điều chỉnh lớn.

3. Điều chỉnh thường xuyên

a) Điều chỉnh thường xuyên nhằm điều chỉnh thông tin vào các kì báo cáo tiếp sau đối với các thông tin thống kê đã báo cáo và công bố, khi có thông tin đầy đủ và chính xác hơn, cho đến khi các thông tin này chuyển sang trạng thái chính thức,

b) Điều chỉnh thường xuyên được thực hiện khi xuất hiện một trong những lý do sau:

b.1) Bổ sung các dữ liệu thống kê thiếu;

b.2) Cập nhật dữ liệu thống kê thay đổi qua các khẩu của quy trình nghiệp vụ hải quan;

b.3) Hiệu chỉnh các dữ liệu thống kê gốc và dữ liệu tổng hợp khi phát hiện ra các lỗi và sai sót;

b.4) Cập nhật các nguồn dữ liệu khác để có thông tin đầy đủ và chính xác hơn;

b.5) Cập nhật kỳ gốc để làm mốc so sánh.

c) Điều chỉnh thường xuyên được thực hiện định kỳ và không thông báo trước, với những hình thức như sau:

c.1) Điều chỉnh hiện thời: điều chỉnh thông tin thống kê của từng kỳ báo cáo được thực hiện tại các kỳ báo cáo tiếp theo cho đến kỳ báo cáo cuối cùng của năm báo cáo. Thông tin điều chỉnh được thể hiện ở thông tin lũy kế của kỳ báo cáo hiện thời;

c.2) Điều chỉnh 6 tháng đầu năm: điều chỉnh thông tin thống kê của các kỳ báo cáo từ tháng 01 đến hết tháng 6 của năm hiện thời. Hoạt động điều chỉnh được thực hiện trong vòng 60 ngày sau khi hoàn thành báo cáo tháng 6.

Sau khi đã điều chỉnh 6 tháng đầu năm mà phát sinh điều chỉnh thông tin các kỳ báo cáo từ tháng 01 cho đến hết tháng 6, việc điều chỉnh thông tin thực hiện theo quy định của điều chỉnh hiện thời.

c.3) Điều chỉnh năm: điều chỉnh thông tin thống kê của các kỳ báo cáo từ tháng 01 đến hết tháng 12 của năm báo cáo. Hoạt động điều chỉnh được thực hiện trong vòng 90 ngày sau khi hoàn thành báo cáo năm. Thông tin sau khi được điều chỉnh năm trở thành thông tin chính thức.

Trường hợp phát sinh điều chỉnh thông tin thống kê chính thức của năm đã báo cáo hoặc công bố, việc điều chỉnh thực hiện theo các quy định tại Khoản 4 Điều này.

d) Thông tin điều chỉnh 6 tháng đầu năm và thông tin điều chỉnh năm được thể hiện ở phần thông tin báo cáo và thông tin lũy kế của biểu thống kê sau khi điều chỉnh.

đ) Trong trường hợp một điều chỉnh thường xuyên thỏa mãn quy định tại Khoản 5 Điều này được coi là điều chỉnh lớn và được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này.

4. Điều chỉnh không thường xuyên:

a) Điều chỉnh không thường xuyên nhằm điều chỉnh với các thông tin thống kê đã báo cáo và công bố ở trạng thái chính thức trong các sản phẩm thống kê,

b) Điều chỉnh không thường xuyên được thực hiện khi xuất hiện một trong những lý do sau:

b.1) Khi có sự thay đổi lớn, cơ bản về khái niệm, định nghĩa, phương pháp thống kê, danh mục phân loại và nguồn dữ liệu sử dụng trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện điều chỉnh với lý do này, các thông tin đã báo cáo và công bố trước đó vẫn được giữ nguyên, đồng thời công bố song song các chuỗi dữ liệu lịch sử theo các thay đổi cơ bản nói trên để phục vụ nhu cầu so sánh của cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng thông tin thống kê;

b.2) Khi phát hiện thấy các sai sót, lỗi của thông tin thống kê dẫn đến kết quả của điều chỉnh lớn hơn 10% giá trị của thông tin đã báo cáo, công bố và không nhỏ hơn 100 triệu USD.

c) Niên giám thống kê chỉ thực hiện điều chỉnh trong trường hợp phát hiện sai sót, lỗi dẫn đến kết quả của điều chỉnh lớn hơn 10% giá trị của thông tin đã báo cáo, công bố và không nhỏ hơn 100 triệu USD.

d) Sau 5 năm kể từ ngày báo cáo hoặc công bố sản phẩm thống kê, thông tin thống kê trong các sản phẩm này không thực hiện điều chỉnh.

5. Điều chỉnh lớn là điều chỉnh thường xuyên hoặc không thường xuyên và có tác động lớn đến các thông tin thống kê đã báo cáo và công bố. Để được coi là điều chỉnh lớn, giá trị tuyệt đối của thay đổi khi thực hiện điều chỉnh lớn phải lớn hơn 10% giá trị của thông tin đã báo cáo, công bố và không nhỏ hơn 100 triệu USD.

6. Công bố điều chỉnh

a) Cơ quan chịu trách nhiệm công bố điều chỉnh là Tổng cục Hải quan.

b) Nội dung công bố điều chỉnh gồm:

b.1) Đối với điều chỉnh thường xuyên: thông tin điều chỉnh;

b.2) Đối với điều chỉnh không thường xuyên và điều chỉnh lớn: thời gian công bố thông tin điều chỉnh; lý do điều chỉnh; các sản phẩm thống kê liên quan đến điều chỉnh; thông tin thống kê đã công bố, thông tin thống kê điều chỉnh và so sánh chênh lệch giữa các dữ liệu này.

c) Hiển thị trạng thái của thông tin thống kê

c.1) Đối với điều chỉnh thường xuyên:

- Thông tin điều chỉnh hiện thời: không có ký hiệu đặc biệt để thể hiện thông tin điều chỉnh trên biểu thống kê;

- Thông tin điều chỉnh 6 tháng đầu năm và thông tin điều chỉnh năm:

Khi công bố các thông tin điều chỉnh, trạng thái của thông tin thống kê được thể hiện rõ ở vị trí phía trên, bên phải của biểu thống kê điều chỉnh.

Trạng thái của thông tin điều chỉnh 6 tháng đầu năm là “Điều chỉnh”. Trạng thái của thông tin điều chỉnh năm là “Chính thức”.

c.2) Đối với điều chỉnh lớn

Trên sản phẩm thống kê điều chỉnh sẽ thể hiện rõ các nội dung sau:

Trạng thái và căn cứ điều chỉnh của thông tin thống kê chưa ở trạng thái chính thức là “Điều chỉnh theo thông báo ngày, tháng, năm”. Đối với các thông tin thống kê chính thức, trạng thái và căn cứ điều chỉnh ghi là “Chính thứcR”, ký hiệu R sẽ được ghi chú là “điều chỉnh theo thông báo ngày, tháng, năm” ở phía cuối trang đầu của sản phẩm thống kê đã điều chỉnh.

Vị trí của dòng ghi trạng thái và căn cứ điều chỉnh nằm ở vị trí phía trên, bên phải của sản phẩm thống kê điều chỉnh.

In đậm, nghiêng và ký hiệu R tại vị trí phía trên, bên phải của những thông tin thống kê chịu tác động của điều chỉnh.

c.3) Đối với điều chỉnh không thường xuyên theo lý do nêu tại Điểm b.1, Khoản 4, Điều này

Trên sản phẩm thống kê điều chỉnh sẽ thể hiện rõ trạng thái và căn cứ là “Điều chỉnh theo thông báo ngày, tháng, năm”. Dòng trạng thái và căn cứ này được đặt ở vị trí tương tự như dòng trạng thái quy định tại Điểm c.2, Khoản 6 Điều này.

d) Thủ tục công bố điều chỉnh:

a.1) Đối với điều chỉnh thường xuyên, cơ quan hải quan công bố theo Lịch Công bố thông tin;

d.2) Đối với điều chỉnh không thường xuyên và điều chỉnh lớn, cơ quan thực hiện điều chỉnh phải có văn bản thông báo về việc điều chỉnh thông tin trước thời điểm công bố các thông tin điều chỉnh.

đ) Thời hạn thực hiện công bố điều chỉnh:

đ.1) Đối với điều chỉnh hiện thời: không thông báo trước và thực hiện đồng thời với Các kỳ báo cáo tiếp theo;

đ.2) Đối với điều chỉnh 6 tháng đầu năm và điều chỉnh năm:

Thời gian công bố cụ thể được thể hiện trong lịch công bố thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm nhưng không muộn hơn ngày 01 tháng 10 của năm hiện thời đối với điều chỉnh 6 tháng đầu năm và trước ngày 01 tháng 5 của năm tiếp theo đối với điều chỉnh năm;

đ.3) Đối với điều chỉnh không thường xuyên: việc điều chỉnh này có thể được thực hiện tại thời điểm bất kỳ, không được lên lịch trước và với thông tin thống kê của một năm hoặc nhiều năm để đảm bảo tính nhất quán và tính so sánh của dữ liệu.

e) Hình thức và địa chỉ công bố điều chỉnh:

e.1) Thông tin công bố được thể hiện bằng bản điện tử cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn). Tên tệp văn bản bao gồm tên viết tắt của sản phẩm thống kê-tên viết tắt trạng thái của dữ liệu thống kê. Tên viết tắt trạng thái dữ liệu là: DC (điều chỉnh), CT (chính thức) và DCCT (điều chỉnh dữ liệu chính thức).

e.2) Đối với sản phẩm thống kê là niên giám, khi phát sinh điều chỉnh sẽ không công bố lại toàn bộ niên giám mà chỉ công bố phần, chương, mục và nội dung của những trang liên quan trực tiếp đến thông tin điều chỉnh.

Điều 23. Báo cáo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Phạm vi thống kê của báo cáo:

a) Đối với báo cáo về trị giá, số lượng tờ khai phục vụ yêu cầu đánh giá hoạt động của đơn vị hải quan: dữ liệu báo cáo bao gồm cả hàng hóa thuộc phạm vi thống kê và hàng hóa không thuộc phạm vi thống kê;

b) Đối với báo cáo thống kê theo yêu cầu nghiệp vụ cụ thể: phạm vi thống kê thực hiện theo yêu cầu của từng báo cáo;

c) Đối với báo cáo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tỉnh, thành phố cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn: dữ liệu báo cáo là hàng hóa thuộc phạm vi thống kê (trừ khi có yêu cầu đặc biệt từ tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin);

d) Đối với báo cáo khác không yêu cầu cụ thể về phạm vi thống kê: dữ liệu báo cáo là hàng hóa thuộc phạm vi thống kê.

2. Cơ quan hải quan:

a) Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Chính phủ, Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia, chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính;

b) Thực hiện các báo cáo thống kê khác phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định;

c) Xây dựng mẫu biểu báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu định kỳ để sử dụng thống nhất trong cơ quan hải quan.

Điều 24. Đối chiếu dữ liệu thống kê

1. Đối chiếu số liệu với cơ quan, tổ chức của các nước, vùng lãnh thổ được thực trong trường hợp có chênh lệch lớn về số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu song phương và đa phương.

2. Phương pháp, hình thức phối hợp đối chiếu số liệu thống kê được thực hiện sau khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền của các bên tham gia đối chiếu.

3. Báo cáo và giải thích kết quả đối chiếu: đơn vị chủ trì thực hiện được công khai theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25. Phân tích và dự báo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Thông tin, dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Chính phủ.

2. Phân tích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng tháng được gửi đến các đồng chí Lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, các cơ quan Đảng, Chính phủ và bộ, ngành theo danh sách được xác định từ tháng 01 hàng năm.

3. Dự báo thống kê được thực hiện khi nhận được chỉ đạo từ Lãnh đạo các cấp và yêu cầu bằng văn bản từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 26. Công bố, phổ biến thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Hình thức và kênh công bố, phổ biến thông tin thống kê:

a) Thông tin thống kê được công bố, phổ biến dưới dạng bản in và/hoặc bản điện tử;

b) Thông tin thống kê được công bố, phổ biến theo các kênh thông tin sau:

b.1) Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn) hoặc trang thông tin điện tử của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (theo yêu cầu hoặc nếu thấy cần thiết);

b.2) Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính (tại địa chỉ: www.mof.gov.vn);

b.3) Tạp chí Hải quan, Bản tin Nghiên cứu Hải quan;

b.4) Phát hành sản phẩm thống kê in trên giấy và sản phẩm thông tin điện tử chứa đựng trong các vật mang tin điện tử.

c) Niên giám thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bản đầy đủ hoặc bản tóm tắt) và các sản phẩm thống kê khác không thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Lịch Công bố, phổ biến thông tin thống kê

a) Lịch Công bố, phổ biến thông tin xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho năm kế tiếp được công khai tại cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;

b) Nội dung chính của Lịch Công bố, phổ biến thông tin bao gồm: tên sản phẩm thống kê, định dạng sản phẩm, chu kỳ biên soạn, thời điểm công bố, trạng thái của thông tin công bố, hình thức công bố, đơn vị chịu trách nhiệm phổ biến;

c) Trường hợp không thực hiện công bố, phổ biến thông tin thống kê theo Lịch, cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo công khai lý do hoãn công bố và thời gian công bố mới của các thông tin bị hoãn tại cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn).

3. Trạng thái của thông tin công bố, phổ biến:

a) Các trạng thái của số liệu công bố, phổ biến bao gồm:

a.1) Thông tin thống kê ước tính: thông tin được công bố khi chưa hết kỳ báo cáo, dựa trên dữ liệu thực tế đến ngày công bố và ước tính của cơ quan hải quan;

a.2) Thông tin thống kê sơ bộ: thông tin được tổng hợp nhanh và công bố sau khi kết thúc kỳ báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê quốc gia và chế độ báo cáo thống kê của ngành Tài chính;

a.3) Thông tin thống kê điều chỉnh: thông tin có được sau khi thực hiện sửa đổi, bổ sung đối với thông tin thống kê đã công bố;

a.4) Thông tin thống kê chính thức: thông tin có được sau khi hoàn thành điều chỉnh dữ liệu năm.

b) Trạng thái của thông tin thống kê công bố, phổ biến được thể hiện ở vị trí phía trên, bên phải của sản phẩm thống kê công bố. Trong trường hợp thông tin được công bố theo hình thức bản điện tử thì trạng thái của thông tin thống kê được thể hiện trên tên tệp văn bản như sau: tên viết tắt của sản phẩm thống kê - tên viết tắt trạng thái của thông tin thống kê (thông tin ước tính viết tắt là UT, sơ bộ viết tắt là SB, điều chỉnh viết tắt là ĐC và chính thức viết tắt là CT).

c) Dữ liệu được công bố trong các niên giám thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là thông tin chính thức.

4. Quy trình công bố, phổ biến thông tin thống kê:

a) Gửi Cơ quan Thống kê trung ương thẩm định dữ liệu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia trước khi phổ biến theo Lịch công bố, phổ biến thông tin thống kê;

b) Phổ biến thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Công bố Niên giám thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các sản phẩm thống kê khác không thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 27. Quản lý chất lượng thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được định kỳ hàng năm đánh giá chất lượng theo các khuyến nghị quốc tế và phù hợp với thực tế của Việt Nam.

2. Việc đánh giá chất lượng dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được căn cứ theo Bộ tiêu chí chất lượng Thống kê nhà nước đến năm 2030.

3. Các báo cáo chất lượng dữ liệu được phổ biến công khai, minh bạch đến người sử dụng số liệu thống kê và là cơ sở để cơ quan hải quan hoàn thiện công tác thống kê, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 28. Dữ liệu đặc tả thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Dữ liệu đặc tả thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là một phần thuộc cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm tập hợp các thông tin mô tả về dữ liệu thống kê hải quan, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; mô tả các bước của hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; và mô tả các tài nguyên và công cụ sử dụng trong quá trình sản xuất dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Dữ liệu đặc tả thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan;

b) Các khái niệm, định nghĩa và phương pháp;

c) Hoạt động thống kê;

d) Các nguồn dữ liệu, cơ sở dữ liệu, sản phẩm thống kê;

đ) Các danh mục, bảng chuẩn phân loại thống kê, các mẫu biểu thống kê, giải thích thông tin liên quan và hướng dẫn cách ghi biểu;

e) Các quy định và hướng dẫn về: chính sách công bố, phổ biến, điều chỉnh, đảm bảo chất lượng và bảo mật thông tin;

g) Các văn bản, tài liệu của các tổ chức khu vực, quốc tế liên quan đến thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

h) Thông tin về cơ quan thống kê hải quan, tổ chức và cá nhân sử dụng thông tin thống kê.

3. Các dữ liệu đặc tả thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được công bố, cập nhật thường xuyên khi có thay đổi trên cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan (tại địa chỉ: www.customs.gov.vn).

Điều 29. Lưu trữ dữ liệu, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Dữ liệu, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu riêng biệt như sau:

a) Cơ sở dữ liệu hành chính hải quan là cơ sở dữ liệu gốc để làm dữ liệu cho thống kê hải quan;

b) Cơ sở dữ liệu thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở dữ liệu lưu trữ các thông tin thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Cơ sở dữ liệu Báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở dữ liệu lưu trữ các dữ liệu thống kê hải quan, thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã qua các bước xử lý nêu tại Điều 21 của Thông tư này.

2. Thời hạn lưu trữ các báo cáo và cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Hợp tác trao đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước và cơ quan, tổ chức trong nước khác

1. Việc hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác căn cứ trên các quy định của pháp luật có liên quan và văn bản hợp tác cung cấp, trao đổi thông tin được ký kết giữa cấp có thẩm quyền của các bên.

2. Trường hợp cung cấp, trao đổi thông tin ngoài phạm vi tại Khoản 1 Điều này, đơn vị yêu cầu cung cấp phải có văn bản gửi đến Tổng cục Hải quan. Thông tin được cung cấp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 31. Hợp tác trao đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các cơ quan, tổ chức quốc tế

1. Phạm vi hợp tác trao đổi thông tin:

a) Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được cung cấp, trao đổi với cơ quan có chức năng, thẩm quyền của các nước, vùng lãnh thổ đối tác thương mại, các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế trong khuôn khổ các thoả thuận, cam kết hợp tác song phương, đa phương và các quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Hợp tác kỹ thuật, trao đổi thông tin, so sánh dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các nước đối tác, các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.

2. Việc hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin được quy định tại Điều này phải thực hiện dựa trên nguyên tắc thống nhất với các chỉ tiêu đã công bố.

Thông tư 52/2020/TT-BTC về hướng dẫn biện pháp thực hiện Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 52/2020/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/06/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Thị Mai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 653 đến số 654
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH