Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 50/2015/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KHAI ­THÁC BẤT HỢP PHÁP

Điều 10. Kiểm tra hoạt động khai thác bất hợp pháp

1. Đối tượng kiểm tra: các tàu cá cung cấp nguyên liệu để chế biến xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu chứng nhận thủy sản khai thác.

2. Cơ quan kiểm tra: Chi cục Thủy sản tỉnh/thành phố được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

3. Nguyên tắc kiểm tra:

a) Kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;

b) Theo nguyên tắc đánh giá nguy cơ, trên cơ sở đảm bảo việc kiểm tra không nhỏ hơn 5% tổng số lần cập cảng, bến cá trung bình trong một năm.

4. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trong đó nêu rõ phạm vi, nội dung, địa điểm kiểm tra, họ tên, chức danh của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn. Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra phải được thông báo tại địa điểm tiến hành kiểm tra trước khi bắt đầu kiểm tra.

5. Nội dung kiểm tra: Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

6. Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra lập Biên bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo kết quả kiểm tra cho đối tượng kiểm tra. Biên bản kiểm tra được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Nếu kiểm tra phát hiện tàu cá có hoạt động khai thác bất hợp pháp theo quy định tại Điều 4, cơ quan kiểm tra thực hiện một trong các hành động sau:

a) Không xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, chứng nhận thủy sản khai thác cho sản phẩm thủy sản khai thác của tàu cá vi phạm kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra hoặc đưa tàu cá vi phạm vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và gửi danh sách này đến Tổng cục Thủy sản để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thủy sản;

b) Chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Đưa tàu cá ra khỏi danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp

1. Cơ quan thẩm quyền đưa tàu cá ra khỏi danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp trong trường hợp sau:

a) Tàu cá bị xóa đăng ký;

b) Sau thời hạn 02 (hai) năm từ ngày đưa tàu cá vào danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp khi tàu cá không vi phạm các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Khi chủ tàu cá đã thực hiện những biện pháp khắc phục hành vi khai thác bất hợp pháp có nhu cầu đưa tàu cá ra khỏi danh sách này trước thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 12. Trình tự, thủ tục đưa tàu cá ra khỏi danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp

1. Chủ tàu nộp Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến cơ quan thẩm quyền nơi đăng ký tàu cá.

2. Không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, cơ quan thẩm quyền kiểm tra các biện pháp khắc phục vi phạm khai thác bất hợp pháp của chủ tàu và ra thông báo bằng văn bản về việc đưa tàu cá ra khỏi danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp. Thông báo này được gửi cho Tổng cục Thủy sản để đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Cơ quan nhận đơn trả kết quả cho chủ tàu trực tiếp hoặc theo đường bưu điện.

Thông tư 50/2015/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 50/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Văn Tám
  • Ngày công báo: 03/02/2016
  • Số công báo: Từ số 155 đến số 156
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH