Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46/TC-CĐTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 1994

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ46/TC-CĐTC NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/CP NGÀY 18-12-1993 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM

Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Theo Điều 1 của Nghị định số 100/CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ phạm vi áp dụng của Nghị định này là hoạt động bảo hiểm mang tính chất kinh doanh. Bảo hiểm y tế ban hành theo Nghị định số 229/HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ không thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định này.

2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định này là doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm là người duy nhất chịu trách nhiệm đối với người được bảo hiểm kể cả khi doanh nghiệp bảo hiểm đã tái bảo hiểm những rủi ro nhận bảo hiểm và các hợp đồng bảo hiểm do đại lý của mình thu xếp. Người được bảo hiểm có trách nhiệm trả phí bảo hiểm đầy đủ và đúng kỳ hạn, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra trường hợp bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm muốn tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đủ điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi vẫn được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải làm các thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, xin cấp giấy phép đầu tư (nếu là tổ chức nước ngoài) theo quy định của pháp luật.

Các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước không được phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam nếu không được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chưa được cấp đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (nếu là tổ chức nước ngoài).

4. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức môi giới bảo hiểm phải tuân thủ các quy định về quản lý tài chính theo pháp luật hiện hành.

II. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

1. Nội dung và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/CP được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm được cấp. Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký số lượng, danh sách đại lý của mình với Bộ Tài chính.

Việc thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải xin phép và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm được đầu tư vốn theo quy định của pháp luật hiện hành và theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Ngoài các quy định như đã nêu tại mục 1 trên, các đối tượng hoạt động kinh doanh bảo hiểm còn phải đảm bảo thực hiện các quy định cụ thể dưới đây:

2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm

- Phải trình và được Bộ Tài chính phê chuẩn:

+ Điều khoản, biểu phí bảo hiểm áp dụng cho loại nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc;

+ Điều khoản bảo hiểm đối với các nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến con người như bảo hiểm nhân thọ, y tế tự nguyện, tai nạn con người, bồi thường cho người lao động...

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phù hợp với khả năng thanh toán và phải luôn luôn chứng minh được có đủ khả năng thanh toán cho toàn bộ các hoạt động đó.

- Phải lập các khoản dự phòng nghiệp vụ đủ để thực hiện các cam kết với người được bảo hiểm.

Khả năng thanh toán và các khoản dự phòng nghiệp vụ được quy định chi tiết tại văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thực hiện tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm khác trong nước trong trường hợp cần thiết.

- Khi tái bảo hiểm cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài thì phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm cho công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam theo mức quy định của Bộ Tài chính.

Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam có trách nhiệm nhận tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm tối thiểu theo mức quy định của Bộ Tài chính.

Nếu xét thấy rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm không phù hợp với tập quán của thị trường bảo hiểm quốc tế về điều khoản, biểu phí... thì Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ rủi ro bảo hiểm đó.

2.2. Đối với tổ chức môi giới bảo hiểm

- Phải thu xếp ký kết hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Chỉ được chuyển dịch vụ ra nước ngoài sau khi chứng minh được các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam không chấp nhận dịch vụ đó.

2.3. Đối với đại lý bảo hiểm

- Phải thực hiện đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng đại lý đã ký với doanh nghiệp bảo hiểm.

- Không được đồng thời nhận làm đại lý cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

- Không được phép tiến hành đồng thời các hoạt động khác có quyền lợi đối lập với quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.

III. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

1. Điều kiện để được xét cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Các sáng lập viên muốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm để tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam phải đề nghị Bộ Tài chính xét cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận).

Việc cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài sẽ được triển khai dần từng bước sau khi đã sắp xếp và ổn định các doanh nghiệp bảo hiểm ở trong nước.

Điều kiện để Bộ Tài chính xét cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể như sau:

1.1. Đối với các tổ chức kinh tế Việt Nam

- Có mục tiêu và lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo hiểm rõ ràng: nêu rõ phạm vi hoạt động, thời gian hoạt động, các loại nghiệp vụ dự kiến tiến hành.

- Có số vốn điều lệ ít nhất bằng mức vốn pháp định quy định tại Điều 22 Nghị định số 100/CP.

- Có hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định số 100/CP.

- Có trụ sở phù hợp với hoạt động kinh doanh: địa chỉ rõ ràng, đảm bảo tính hợp pháp của trụ sở, quy mô trụ sở đáp ứng yêu cầu kinh doanh.

- Người điều hành có năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn về bảo hiểm, tốt nghiệp hệ đào tạo chính quy của một trường đại học kinh tế và có thực tiễn quản lý kinh doanh hay quản lý Nhà nước ít nhất 3 năm.

- Nền kinh tế quốc dân thực sự có nhu cầu về loại nghiệp vụ bảo hiểm mà tổ chức kinh tế xin phép kinh doanh, địa bàn xin phép hoạt động có yêu cầu phát triển thêm số lượng doanh nghiệp bảo hiểm, nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến khai thác phù hợp với đời sống kinh tế xã hội nơi hoạt động và đối tượng khai thác.

1.2. Đối với Công ty liên doanh bảo hiểm và Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, ngoài việc áp dụng các quy định như đối với tổ chức kinh tế Việt Nam nói trên phải có thêm các điều kiện sau:

- Các bên dự định tham gia liên doanh phải là các tổ chức đang hoạt động hợp pháp theo luật pháp hiện hành của các nước nơi các tổ chức đó đóng trụ sở chính và được các cơ quan tài chính hoặc kiểm toán có thẩm quyền tại các nước đó xác nhận không ở trong tình trạng đang bị phong toả tài sản, vỡ nợ hoặc phá sản.

- Phù hợp với định hướng phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam.

- ít nhất một trong các bên dự định tham gia liên doanh phải là tổ chức đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

1.3. Đối với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, chi nhánh của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài, Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài và Công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định như đối với tổ chức kinh tế Việt Nam nói trên, tổ chức bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài phải là các tổ chức đang hoạt động hợp pháp theo luật pháp hiện hành của nước nguyên xứ được cơ quan tài chính hoặc kiểm toán có thẩm quyền tại nước nguyên xứ xác nhận không ở trong tình trạng đang bị phong toả tài sản, vỡ nợ hoặc phá sản và có thêm các điều kiện sau:

- Thị trường bảo hiểm Việt Nam có yêu cầu phát triển thêm số lượng các doanh nghiệp bảo hiểm mà hình thức thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, hình thức liên doanh không đáp ứng được.

- Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đòi hỏi phát triển thêm nghiệp vụ bảo hiểm mới.

1.4. Trong khi xét cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt động tại Việt Nam, Bộ Tài chính ưu tiên các đối tượng sau:

- Là tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm của nước có nhiều vốn đầu tư vào Việt Nam.

- Là tổ chức bảo hiểm lớn, có uy tín, có khách hàng là các nhà đầu tư lớn vào Việt Nam.

- Đã được phép mở văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam.

- Xin phép vào Việt Nam hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức liên doanh với các tổ chức kinh tế Việt Nam.

2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận

2.1. Đối với các tổ chức kinh tế Việt Nam.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính bao gồm:

Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư này).

- Các quy tắc điều khoản, biểu ghi và hoa hồng bảo hiểm đối với các loại nghiệp vụ dự kiến tiến hành kinh doanh (yêu cầu này không áp dụng đối với tổ chức kinh tế xin phép hoạt động môi giới bảo hiểm). Quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải thể hiện được các nội dung chính sau:

+ Các rủi ro được bảo hiểm

+ Đối tượng tham gia bảo hiểm

+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm.

+ Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

- Phương án kinh doanh trong thời gian ít nhất 5 năm hoạt động ban đầu. Đối với tổ chức kinh tế xin phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phương án kinh doanh phải nêu rõ tỷ lệ phí, tỷ lệ hoa hồng cho mỗi loại nghiệp vụ tính toán số thu và ước tính số bồi thường dự kiến phát triển quy mô hoạt động, cách thức tính phí bảo hiểm và lập khoản dự phòng nghiệp vụ.

- Điều lệ tổ chức hoạt động với những nội dung chính như quy định tại Điều 20 Nghị định số 100/CP (yêu cầu này không áp dụng đối với hình thức doanh nghiệp tư nhân).

- Hồ sơ và các văn bằng chứng minh năng lực của các thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành như lý lịch cá nhân, các bằng cấp và chứng chỉ tham gia các khoá đào tạo.

2.2. Đối với công ty liên doanh bảo hiểm và Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu quy định như đối với tổ chức kinh tế Việt Nam tại mục 2.1 nói trên, và các tài liệu theo quy định của mục 2 Điều 18 Nghị định số 100/CP. Các giấy tờ là bản dịch hoặc bản sao phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nơi bên tham gia liên doanh đóng trụ sở chính.

Toàn bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính phải được lập thành 2 thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng Anh).

2.3. Đối với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm và công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính bao gồm các tài liệu quy định như đối với tổ chức kinh tế Việt Nam tại mục 2.1 nói trên và các tài liệu theo quy định của mục 3 Điều 18 Nghị định số 100/CP. Các giấy tờ là bản dịch hoặc bản sao phải có xác nhận hợp pháp của cơ quan công chứng nước nguyên xứ.

Toàn bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính phải được lập bằng 2 thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng Anh).

2.4. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận trong thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị định số 100/CP.

Trong quá trình xem xét cấp giấy chứng nhận, nếu thấy cần thiết, Bộ Tài chính sẽ yêu cầu bổ sung thêm để làm rõ hơn các tài liệu đã có. Đối với hồ sơ của tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính sẽ xin ý kiến Thủ trưởng Chính phủ trước khi quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận và việc nộp lệ phí

3.1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài chính cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm (mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận doanh nghiệp hoặc tổ chức do có đủ điều kiện và tiêu chuẩn hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam trong đó quy định phạm vi hoạt động, các loại nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm được phép tiến hành. Giấy chứng nhận là điều kiện tiên quyết để các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép đầu tư và đăng ký kinh doanh trong trường hợp hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Nếu sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức môi giới bảo hiểm chưa làm xong thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh hoặc chưa xin được giấy phép đầu tư thì phải thông báo cho Bộ Tài chính biết lý do, thời gian dự kiến hoàn thành và xin gia hạn giấy chứng nhận. Việc gia hạn giấy chứng nhận chỉ được thực hiện một lần, thời gian tối đa là 6 tháng, sau đó phải làm thủ tục cấp mới.

3.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải nộp khoản lệ phí cấp giấy chứng nhận bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ như quy định tại Điều 21 Nghị định số 100/CP. Khoản lệ phí này không được khấu trừ vào vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm.

3.3. Trường hợp muốn thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đã cấp, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức môi giới bảo hiểm phải có văn bản chính thức yêu cầu bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hoặc cấp giấy chứng nhận. Mỗi lần sửa đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải nộp 10 triệu đồng lệ phí (hoặc ngoại tệ tương đương). Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm quyết định việc cho phép sửa đổi, bổ sung hoặc từ chối.

3.4. Việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận thực hiện theo đúng quy định tại điểm 3.2; 3.3 nêu trên và quy định tại Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí. Thông tư số 46/CT-TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992. Trong đó để lại 25% số lệ phí thu được để bù đắp chi phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận in tờ khai, giấy chứng nhận chi cho những người trực tiếp tham gia công tác cấp giấy chứng nhận, 75% còn lại nộp ngân sách Nhà nước. 4. Ký quỹ

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận (trường hợp gia hạn thì được tính thêm thời gian gia hạn theo quy định) và không chậm quá 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành ký quỹ tại một ngân hàng được phép kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam do Bộ Tài chính chỉ định. Mức ký quỹ cụ thể được quy định như sau:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam và Công ty Liên doanh bảo hiểm, số tiền ký quỹ là 2.000.000.000 đồng Việt Nam hoặc 200.000 USD.

- Đối với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài hoặc công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, số tiền ký quỹ là 1.000.000 USD.

Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng lãi theo lãi suất tiền gửi trên số tiền ký quỹ. Số tiền ký quỹ không được tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm và chỉ được sử dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Ngân hàng được chỉ định nhận tiền ký quỹ chỉ được cho phép doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng khi có ý kiến của Bộ Tài chính bằng văn bản.

5. Đăng ký hoạt động đại lý bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký danh sách đại lý với Bộ Tài chính. Danh sách đại lý phải có đủ các chi tiết về người làm đại lý (họ tên, năm sinh, quê quán, trú quán, trình độ văn hoá, địa chỉ đại lý) và phạm vi hoạt động của từng đại lý. Trường hợp có sự thay đổi trong danh sách đại lý đã đăng ký với Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính biết.

IV. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

1. Năm tài chính

1.1. Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01-01 và kết thúc vào ngày 31-12 mỗi năm dương lịch. Trường hợp ngày bắt đầu và ngày kết thúc năm tài chính không phù hợp với quy định này, phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

1.2. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày khai trương hoạt động và kết thúc vào ngày 31-12 năm đó.

2. Hạch toán

2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm phải thực hiện việc hạch toán kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê hiện hành, áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành hay phê chuẩn và thực hiện hạch toán bằng đồng Việt Nam.

2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm được phép mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

3. Báo cáo

Chế độ báo cáo và các nội dung báo cáo áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc chuyển lợi nhuận trong quá trình hoạt động và vốn khi kết thúc hoạt động hoặc giải thể ra nước ngoài của các tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật hiện hành.

5. Kiểm tra

Ngoài việc chịu sự kiểm tra của các cơ quan chức năng của nhà nước theo pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm còn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Tài chính về cách thức điều hành, khả năng thanh toán, tình hình quản lý tài sản, việc thực hiện điều khoản, biểu phí, hoa hồng đã đăng ký với Bộ Tài chính và việc chấp hành pháp luật hiện hành của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm. Việc kiểm tra trong không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm thay đổi cách thức điều hành, tăng cường khả năng thanh toán, điều chỉnh điều khoản bảo hiểm, biểu phí bảo hiểm, tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm, thay đổi giám đốc điều hành chấn chỉnh kinh doanh, phục hồi điều kiện tài chính lành mạnh.

6. Hạn chế, đình chỉ và rút giấy chứng nhận

Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm có thể bị Bộ Tài chính rút đình chỉ hay hạn chế giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:

6.1. Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận hoặc hết thời gian gia hạn được Bộ Tài chính cho phép mà không thực hiện đầy đủ các điều kiện để khai trương hoạt động hoặc không hoạt động.

6.2. Không đáp ứng được nữa các điều kiện khi cấp giấy chứng nhận.

6.3. Không thực hiện đúng điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

6.4. Vi phạm nghiêm trọng những quy định của luật pháp Việt Nam và Nghị định số 100/CP trong hoạt động kinh doanh.

6.5. Khả năng tài chính không đủ để thực hiện các cam kết đối với người được bảo hiểm.

6.6. Tự ý đình chỉ hoạt động trong thời hạn giấy chứng nhận còn hiệu lực.

6.7. Giải thể, phá sản.

6.8. Tách, sát nhập.

6.9. Ngoài các trường hợp nói trên, giấy chứng nhận của công ty liên doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài còn bị thu hồi khi tổ chức bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài bị rút giấy phép hoạt động tại nguyên xứ.

Giấy chứng nhận có thể bị rút, đình chỉ, hạn chế một hay nhiều loại nghiệp vụ hoặc tất cả các loại nghiệp vụ.

Trường hợp giấy chứng nhận bị rút đình chỉ hay hạn chế đối với loại nghiệp vụ này thì doanh nghiệp bảo hiểm không được ký tiếp hợp đồng bảo hiểm mới đối với loại nghiệp vụ đó, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về các hợp đồng bảo hiểm đã ký trước đó.

Văn bản rút, đình chỉ hay hạn chế giấy chứng nhận của Bộ Tài chính sẽ gửi đến cơ quan có liên quan để xử lý các bước tiếp theo đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm.

7. Giải thể và phá sản

Khi giải thể, chấm dứt hoạt động, thanh lý, sát nhập, doanh, nghiệp, tổ chức môi giới phải thành lập ngay ban thanh lý kể từ ngày được thành lập, ban thanh lý đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm trước các cơ quan có thầm quyền của Việt Nam về việc phân định trách nhiệm, xử lý tài sản của các bên hữu quan theo pháp luật hiện hành.

Việc giải quyết phá sản doanh nghiệp, tổ chức môi giới hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo luật phá sản doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 30-12-1993 và các hướng dẫn cụ thể khác.

8. Xử lý tranh chấp

Các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được gửi về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo nguyên tắc: hoà giải, thương lượng, nếu không hoà giải, thương lượng được sẽ đưa ra Toà án kinh tế xét xử. Quyết định của Toà án kinh tế là quyết định cuối cùng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01-01-1994

Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam trước ngày ban hành Thông tư này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, phải hoàn thành các thủ tục quy định tại Nghị định số 100/CP và hướng dẫn trong Thông tư để được cấp giấy chứng nhận và đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung và sửa đổi.

Hồ Tế

(Đã ký)

MẪU SỐ 1

ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm 199...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

(Tên và địa chỉ của cơ quan chủ quản) dự kiến thành lập doanh nghiệp Nhà nước với các đặc trưng sau đây:

1. Tên giao dịch thương mại:

Bằng tiếng Việt:

Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:

2. Địa chỉ trụ sở chính:

Địa chỉ văn phòng chi nhánh đại diện:

3. Lĩnh vực hoạt động.

4. Phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động:

5. Nội dung hoạt động:

6. Vốn Điều lệ:

Trong đó, vốn Ngân sách cấp:

7. Tên và địa chỉ người đại diện:

Hồ sơ kèm theo gồm có:

(Tên cơ quan chủ quản) cam đoan sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ làm đầy đủ thủ tục để thành lập doanh nghiệp Nhà nước..., đăng ký và hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

Ký tên và đóng dấu

Ghi chú:

Trường hợp nhiều cơ quan chủ quản dự kiến góp vốn để thành lập một doanh nghiệp Nhà nước thì phải cùng xác nhận vào đơn.

MẪU SỐ 2

ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY THEO LUẬT CÔNG TY

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm 199...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

Chúng tôi, các sáng lập viên có tên dưới đây:

(Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú; nếu là doanh nghiệp, công ty phải ghi rõ tên giao dịch thương mại, địa chỉ trụ sở chính và họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, công ty đó)

Chúng tôi làm đơn này xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và Điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức công ty (công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần) với các đặc trưng sau đây:

1. Tên giao dịch thương mại:

Bằng tiếng Việt:

Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:

2. Địa chỉ trụ sở chính:

Địa chỉ văn phòng chi nhánh, đại diện:

3. Lĩnh vực hoạt động (bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm,

môi giới tái bảo hiểm).

4. Phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động:

5. Nội dung hoạt động:

6. Vốn điều lệ:

7. Tên và địa chỉ người đại diện:

Hồ sơ kèm theo gồm có:

Chúng tôi xin cam đoan, sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ làm đầy đủ thủ tục để thành lập công ty..., đăng ký và hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Chúng tôi, các sáng lập viên công ty, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

Các sáng lập viên

Ký tên

Ghi chú: Nếu là cá nhân thì ký tên và xác nhận địa chỉ thường trú của UBND phường, xã. Nếu là người đại diện cho doanh nghiệp hoặc công ty thì ký tên ghi rõ chức vụ và đóng dấu.

MẪU SỐ 3

ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY LIÊN DOANH BẢO HIỂM,MÔI GIỚI BẢO HIỂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm 199...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

Chúng tôi, là các Bên tham gia hợp đồng liên doanh ký ngày.... tháng.... năm 199..., làm đơn này xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và Điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức công ty liên doanh.................... với các đặc trưng sau đây:

1. Tên và địa chỉ của các bên, gồm:

- Bên (hoặc các Bên) Việt Nam (tên công ty) - Địa chỉ:

- Bên (hoặc các Bên) nước ngoài (tên công ty hoặc cá nhân) Địa chỉ

2. Tên giao dịch thương mại của công ty liên doanh:

- Bằng tiếng Việt Nam:

- Bằng tiếng nước ngoài:

3. Địa chỉ trụ sở chính:

Địa chỉ văn phòng chi nhánh, đại diện:

4. Lĩnh vực hoạt động:

5. Phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động:

6. Nội dung hoạt động:

7. Vốn điều lệ:

Hồ sơ kèm theo gồm:

Chúng tôi xin cam đoan, sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ làm đẩy đủ thủ tục để thành lập công ty liên doanh... đăng ký và hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

Bên (hoặc các Bên) Việt Nam

Bên (hoặc các Bên) nước ngoài

Ký tên - đóng dấu

Ký tên - đóng dấu

Xác nhận đồng ý của cơ quan chủ

quản của Bên (hoặc các Bên)

Việt Nam tham gia liên doanh.

MẪU SỐ 4

ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY BẢO HIỂM, MÔI GIỚI,BẢO HIỂM 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

...., ngày.... tháng.... năm 199...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

(Tên công ty, địa chỉ giao dịch trụ sở chính, số Tel, Fax, tên người đại diện, địa chỉ, quốc tịch) làm đơn này xin cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và Điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho (chi nhánh hoặc tên công ty 100% vốn nước ngoài) với các đặc trưng sau:

1. Tên giao dịch thương mại:

- Bằng tiếng Việt Nam, nếu có:

- Bằng tiếng nước ngoài:

2. Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam:

Địa chỉ các chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam:

3. Lĩnh vực hoạt động (bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm).

4. Phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động:

5. Nội dung hoạt động:

6. Vốn được cấp (hoặc vốn điều lệ):

7. Tên, địa chỉ và quốc tịch của người đại diện:

Hồ sơ kèm theo gồm:

Chúng tôi xin cam đoan, sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm sẽ làm đầy đủ thủ tục để thành lập chi nhánh (hoặc công ty 100% vốn nước ngoài)..., đăng ký và hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

Ký tên - đóng dấu

BỘ TÀI CHÍNH Số:.....TC/GCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 1994

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Bộ trưởng Bộ Tài chính

- Căn cứ Nghị định số 100/CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn:

- Xét đơn và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và Điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm của............ ngày... tháng.... năm 199...

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Xác nhận:

Có trụ sở chính tại:

Có vốn điều lệ: (bằng số)

(bằng chữ)

Đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

Điều 2.

.... được phép hoạt động trong lĩnh vực:

Thời gian hoạt động:

Phạm vi hoạt động:

Điều 3

.... được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh sau:

1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

1.1. Kinh doanh bảo hiểm trực tiếp:

-

-

-

1.2. Kinh doanh tái bảo hiểm:

-

-

-

-

1.3. Kinh doanh môi giới bảo hiểm:

-

-

-

-

2. Hoạt động đầu tư vốn:

3. Các dịch vụ có liên quan: (giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định và xét giải quyết bồi thường).

Điều 4

Trong quá trình hoạt động............................. phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, Nghị định số 100/CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 5

Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm này có hiệu lực từ ngày ký. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm, .... phải hoàn thành các thủ tục cần thiết như:

1. Ký quỹ tại Ngân hàng (do Bộ Tài chính chỉ định):

2. Vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài) đã đóng;

3. Xin giấy phép thành lập (giấy phép đầu tư);

4. Đăng ký kinh doanh;

5. Đăng báo và khai trương.

....... phải thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên với Bộ Tài chính.

Sau thời hạn trên, nếu............................... không hoàn thành các thủ tục đã quy định. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm này không còn hiệu lực.

Điều 6

Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm này được lập thành 4 bản chính: 1 bản cấp cho............... 1 bản đăng ký tại Bộ Tài chính, 1 bản gửi cho uỷ ban Nhân dân...... (hoặc uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư), 1 bản đăng ký tại......

Bộ trưởng Bộ Tài chính

MẪU SỐ 6

BỘ TÀI CHÍNH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Số:.......... TC/GCN

Ngày:... /..... /.....

Cấp tại: Hà Nội

Nơi cấp: Bộ Tài chính

MẪU SỐ 5

ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KINH DOANH
MÔI GIỚI BẢO HIỂM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày.... tháng.... năm 199...

ĐƠN XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ TIÊU CHUẨN VÀ KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM

Kính gửi: Bộ Tài chính

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh nam/nữ

Số CMND do Công an cấp ngày

Trình độ văn hoá

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Tình trạng sức khoẻ

Tôi làm đơn này xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và kiện hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân có các đặc trưng sau:

1. Tên giao dịch thương mại:

Bằng tiếng Việt:

Bằng tiếng nước ngoài, nếu có:

2. Địa chỉ trụ sở chính:

Địa chỉ văn phòng chi nhánh, đại diện:

3. Lĩnh vực hoạt động:

4. Phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động:

5. Nội dung hoạt động:

6. Vốn đầu tư:

7. Tên và địa chỉ người đại diện:

Hồ sơ kèm theo gồm:

Tôi xin cam đoan, sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm, tôi sẽ làm đầy đủ thủ tục để thành lập doanh nghiệp tư nhân, đăng ký và hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong đơn và các tài liệu kèm theo.

Xác nhận địa chỉ thường trú Người làm đơn

của UBND phường, xã

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 46/TC-CĐTC năm 1994 hướng dẫn thi hành Nghị định 100/CP-1993 về kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 46/TC-CĐTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/05/1994
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Hồ Tế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản