Điều 27 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 27. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ xác định theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BXD). Xác định chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình theo một hoặc kết hợp các phương pháp sau:
a) Sử dụng định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD;
b) Xác định theo khối lượng và đơn giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện bảo trì và đơn giá bảo trì; khối lượng, số lượng nhân công, chuyên gia xác định theo yêu cầu cụ thể của từng loại công việc, từng loại công trình, nội dung, tiến độ và thời gian thực hiện công việc, trình độ chuyên môn của nhân công, chuyên gia, đơn giá tiền lương phù hợp với nhân công, chuyên gia và các chi phí cần thiết khác;
c) Xác định từ dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Khi sử dụng phương pháp này, chi phí quản lý, vận hành khai thác bảo trì công trình được xác định trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình, bộ phận kết cấu công trình đang xem xét và dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ để xác định chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác. Các dữ liệu về chi phí khi sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập chi phí, địa bàn xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác nếu có để phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.
Phương pháp này chỉ áp dụng trong bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
d) Trường hợp không có tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì vận hành khai thác, định mức bảo dưỡng, dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác của công trình tương tự để xác định các chi phí theo quy định tại
2. Đối với công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả Quỹ bảo trì đường bộ) thì việc lập và quản lý chi phí còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
3. Trong bước lập dự án, chi phí quản lý, bảo trì và vận hành khai thác được tổng hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
Trong giai đoạn vận hành khai thác, chi phí quản lý, bảo trì và vận hành khai thác phải lập dự toán, thẩm định và phê duyệt như quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng công trình và quản lý chất lượng, bảo trì công trình.
4. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá trong giai đoạn vận hành khai thác được xác định theo nguyên tắc thống nhất về phương pháp và cách tính như giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư.
5. Đối với các dự án đường bộ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư, trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nếu công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất quy định tại
6. Các tuyến đường quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, ủy quyền quản lý; chi phí quản lý của công tác bảo dưỡng thường xuyên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư Liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
7. Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình trong giai đoạn bảo hành theo quy định thì không được tính chi phí sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị có trách nhiệm thực hiện bảo hành.
Trong thời gian sửa chữa công trình, không tính chi phí bảo dưỡng thường xuyên các bộ phận, hạng mục công trình đã có trong công việc sửa chữa hoặc các hạng mục không cần bảo dưỡng trong thời gian này.
Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 37/2018/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/06/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 757 đến số 758
- Ngày hiệu lực: 24/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Yêu cầu về quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 4. Nội dung bảo trì công trình đường bộ
- Điều 5. Trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
- Điều 6. Trách nhiệm lập quy trình bảo trì công trình đường bộ
- Điều 7. Nội dung và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ
- Điều 8. Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ
- Điều 9. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng
- Điều 10. Quy trình vận hành khai thác công trình đường bộ
- Điều 11. Tài liệu phục vụ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
- Điều 12. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác và các tài liệu khác phục vụ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
- Điều 13. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn khai thác bảo trì công trình đường bộ
- Điều 14. Thực hiện công tác quản lý giai đoạn vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
- Điều 15. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ
- Điều 16. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, vận hành khai thác, xử lý khi có tai nạn giao thông, xử lý khi có sự cố công trình đường bộ
- Điều 17. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
- Điều 18. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
- Điều 19. Thực hiện kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ
- Điều 20. Quản lý chất lượng trong công tác bảo trì công trình
- Điều 21. Thực hiện bảo trì đối với công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì
- Điều 22. Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng
- Điều 23. Xử lý đối với công trình đường bộ hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
- Điều 24. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong bảo trì công trình đường bộ
- Điều 25. Báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
- Điều 26. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ
- Điều 27. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ