Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 4

BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ

1. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải có các thông tin: danh mục, hạng mục công trình; khối lượng chủ yếu, kinh phí thực hiện; quy mô và giải pháp kỹ thuật sửa chữa, bảo trì; thời gian, phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Các công việc trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ

a) Đối với công trình đường bộ sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo trì đường bộ, công việc trong kế hoạch bảo trì bao gồm:

Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ bao gồm các công việc theo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ và quy trình bảo trì; điện chiếu sáng, điện vận hành hầm, thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ.

Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ bao gồm gia cố lề đường để bảo đảm giao thông.

Sửa chữa đột xuất: xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông (bao gồm cả các giải pháp kỹ thuật sử dụng cầu vượt, hầm chui, đảm bảo chiều rộng mặt cầu bằng mặt đường) hoặc các nguyên nhân bất thường khác, giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo an toàn giao thông.

Các nội dung công việc khác: sửa chữa, kiểm định thiết bị, sửa chữa nhà trạm kiểm tra tải trọng xe cố định, lưu động; hỗ trợ dịch vụ sử dụng phà; kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng công trình đường bộ; lập quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì các công trình đường bộ đang khai thác có yêu cầu đặc thù; sửa chữa phương tiện, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo trì đường bộ; trang phục tuần kiểm; sửa chữa nhà hạt quản lý công trình đường bộ; hoạt động thanh tra, kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ ủy quyền (nếu có); hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, bảo trì công trình đường bộ; hoạt động trông coi, bảo quản công trình đường bộ trong một số trường hợp đặc thù;

b) Nội dung kế hoạch bảo trì bằng các nguồn vốn khác bao gồm các công việc quy định tại điểm a nêu trên trừ: trang phục tuần kiểm; hoạt động thanh tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hỗ trợ thanh tra giao thông địa phương thực hiện nhiệm vụ trên các tuyến quốc lộ được phân cấp, ủy quyền (nếu có); hỗ trợ công tác kiểm tra tải trọng xe của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

c) Đối với hệ thống đường trung ương, khi xây dựng kế hoạch bảo trì phải lựa chọn công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên để bố trí vốn thực hiện.

Công việc được ưu tiên gồm: bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ, vận hành các công trình bến phà đường bộ, hầm có sử dụng thiết bị vận hành; khối lượng của dự án chuyển tiếp từ năm trước sang năm sau; sự cố công trình; sửa chữa, bổ sung các công trình đảm bảo an toàn giao thông, xử lý điểm đen tai nạn giao thông; sửa chữa cầu yếu, cầu hẹp; sửa chữa các tuyến đường hư hỏng mất an toàn giao thông; sửa chữa định kỳ lớp mặt đường của các tuyến đã khai thác quá thời hạn thiết kế để khôi phục các chỉ tiêu kỹ thuật (mức độ rạn nứt, chỉ số độ gồ ghề, chỉ số nhám) theo tiêu chuẩn thiết kế; xây dựng tiêu chuẩn và định mức về quản lý, bảo trì, kiểm định đánh giá khả năng chịu lực của các công trình cầu có biểu hiện xuống cấp không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng và các công việc cần thiết khác.

Tuyến đường ưu tiên: đường ô tô cao tốc; quốc lộ có lưu lượng vận tải lớn đóng vai trò trục chính liên kết các vùng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm.

Đối với hệ thống đường địa phương, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch bảo trì quyết định các công việc ưu tiên trong kế hoạch bảo trì hàng năm.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì hàng năm đối với hệ thống đường trung ương sử dụng vốn ngân sách nhà nước

a) Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ thuật, công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Cục quản lý đường bộ và các đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý quốc lộ lập, trình Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 5 nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau của hệ thống đường trung ương sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

b) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận nhu cầu quản lý, bảo trì cho năm sau; chấp thuận công việc, danh mục tuyến đường ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư.

c) Căn cứ vào công việc, danh mục tuyến đường ưu tiên cho phép chuẩn bị đầu tư được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công hình; duyệt dự toán kinh phí và các công việc khác hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.

Trong quá trình lập, thẩm định phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa công trình đường bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam được điều chỉnh phạm vi (chiều dài, lý trình đoạn đường sửa chữa), giải pháp kỹ thuật, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông nhưng không được vượt kinh phí ghi cho danh mục đã được chấp thuận. Trong trường hợp cần bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong vận hành khai thác thì được duyệt vượt không quá 20% kinh phí danh mục sửa chữa kết cấu chịu lực (dầm, mố, trụ).

d) Căn cứ nội dung duyệt tại điểm c khoản này và các công việc, danh mục tuyến đường cần thiết bổ sung nhưng nằm ngoài danh mục quy định tại điểm b khoản này, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp, trình Bộ Giao thông vận tải kế hoạch bảo trì năm sau trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao hoặc thông báo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì của năm sau.

4. Nhu cầu bảo trì theo kỳ kế hoạch tài chính - ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ địa phương sử dụng các nguồn vốn ngân sách của địa phương, việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước

a) Trường hợp cần bổ sung công trình sửa chữa ngoài kế hoạch bảo trì đã phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương, danh mục bổ sung thực hiện các công việc quy định tại điểm c khoản 3 Điều này và tổng hợp kế hoạch bảo trì điều chỉnh bổ sung, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;

b) Các công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài quy định tại điểm a khoản này, thì có thể được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

7. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác nhưng không theo hình thức đối tác công tư thực hiện như sau: doanh nghiệp tổ chức lập, trình Bộ Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt trong trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; doanh nghiệp tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch bảo trì trong trường hợp sử dụng vốn của doanh nghiệp.

8. Đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư

a) Công tác bảo trì công trình và chi phí thực hiện phải được quy định trong hợp đồng dự án. Trước ngày 31 tháng 12 năm trước liền kề, doanh nghiệp dự án lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt, hiện trạng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; gửi kế hoạch bảo trì được duyệt cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát. Các công việc bảo trì và chi phí thực hiện bảo trì trong kế hoạch bảo trì hàng năm do doanh nghiệp dự án duyệt không được vượt quy định tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khối lượng và chi phí thực hiện công việc bảo trì do xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc khi có phát sinh công việc bảo trì ngoài hợp đồng dự án đã ký, doanh nghiệp dự án đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án xem xét để thỏa thuận bổ sung theo quy định của hợp đồng dự án.

9. Việc lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 18. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ

1. Đối với hệ thống đường trung ương do Bộ Giao thông vận tải quản lý, việc thực hiện kế hoạch bảo trì như sau:

a) Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì công trình được duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp, ủy quyền hoặc đơn vị được giao là người trực tiếp quản lý công trình đường bộ tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình;

b) Trường hợp công trình đường bộ do doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải đầu tư xây dựng và quản lý khai thác, doanh nghiệp căn cứ kế hoạch bảo trì được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì và quy trình bảo trì để tổ chức thực hiện bảo trì công trình do mình quản lý.

2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường địa phương thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Thực hiện bảo trì công trình đường bộ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư

a) Doanh nghiệp dự án căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì, hợp đồng dự án, kế hoạch và chi phí bảo trì để tổ chức thực hiện bảo trì công trình, bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt; bảo đảm chất lượng công trình;

b) Trước khi thực hiện kế hoạch bảo trì của năm, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án về hạng mục được bảo trì, thời gian thực hiện bảo trì, chi phí bảo trì, phương án tổ chức giao thông, đảm bảo giao thông và các nội dung cần thiết khác.

Trước khi sửa chữa, thay thế thiết bị không ít hơn 15 ngày, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án về việc tiến hành sửa chữa và thay thế thiết bị định kỳ.

Trường hợp cần sửa chữa khẩn cấp, xử lý sự cố công trình hoặc sửa chữa để ngăn ngừa sự cố sập, đổ công trình doanh nghiệp dự án tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, sau khi hoàn thành phải báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án có trách nhiệm tổ chức giám sát, kiểm tra doanh nghiệp dự án thực hiện bảo trì theo quy định trong hợp đồng dự án, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì được duyệt; xử lý doanh nghiệp dự án nếu có vi phạm việc quản lý, bảo trì công trình theo quy định của pháp luật và quy định của hợp đồng dự án.

4. Đối với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

5. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện kế hoạch bảo trì tại khoản 1, 2 Điều này, doanh nghiệp dự án quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong kế hoạch bảo trì theo đúng quy định của pháp luật.

6. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo trì

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan duyệt, giao kế hoạch bảo trì đối với trường hợp tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch bảo trì được giao bảo đảm các yêu cầu tại khoản 5 Điều này;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án đối tác công tư có trách nhiệm kiểm tra doanh nghiệp dự án thực hiện kế hoạch bảo trì công trình dự án theo quy định của Thông tư này, quy định của hợp đồng dự án.

Điều 19. Thực hiện kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa, đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì được phê duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

2. Kiểm tra, quan trắc và kiểm định chất lượng công trình

a) Kiểm tra công trình đường bộ thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

b) Quan trắc công trình đường bộ thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc công trình phải lập báo cáo kết quả quan trắc;

c) Kiểm định chất lượng công trình thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định phải lập báo cáo kết quả kiểm định.

3. Bảo dưỡng công trình đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng phải được ghi chép và lập hồ sơ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc hoàn thành công tác bảo dưỡng, chất lượng thực hiện công tác bảo dưỡng và quản lý hồ sơ bảo trì công trình đường bộ.

4. Sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình

a) Nội dung sửa chữa định kỳ công trình đường bộ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này. Việc sửa chữa định kỳ công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên phải tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình; trường hợp sửa chữa định kỳ có giá trị nhỏ hơn 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch sửa chữa bao gồm: tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự toán chi phí; thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành.

b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

Đối với công trình đường bộ thuộc hệ thống đường trung ương sử dụng vốn ngân sách nhà nước: khi công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như gió, mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động đột xuất khác dẫn đến công trình đường bộ có nguy cơ sập đổ công trình, ách tắc giao thông hoặc điểm đen về an toàn giao thông cần phải sửa chữa khẩn cấp mà không có trong kế hoạch bảo trì được phê duyệt, Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định phê duyệt, tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo an toàn giao thông và an toàn công trình. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí, phương thức thực hiện và hoàn thiện hồ sơ theo quy định đối với trường hợp sửa chữa đột xuất tại quy định trên; báo cáo Bộ Giao thông vận tải để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì hàng năm.

Trường hợp công trình, bộ phận, hạng mục công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn trong khai thác sử dụng và các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kiểm tra xem xét để bổ sung kế hoạch bảo trì hàng năm như quy định tại khoản 6 Điều 17 Thông tư này.

c) Đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư, khi sửa chữa các hư hỏng nằm ngoài quy định của hợp đồng dự án thì doanh nghiệp dự án báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi thực hiện; trừ các trường hợp cần sửa chữa khẩn cấp, xử lý sự cố công trình hoặc sửa chữa để ngăn ngừa sự cố sập, đổ công trình.

5. Thời hạn sử dụng công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ

a) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình đường bộ (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình và phải được quy định trong nhiệm vụ thiết kế.

Trường hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế công trình không quy định thời hạn dự kiến sử dụng công trình đường bộ phục vụ cho việc xác định thời hạn sửa chữa định kỳ mặt đường thì thời hạn dự kiến sử dụng được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này hoặc xác định thời hạn sử dụng theo số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thiết kế so với số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong thời gian khai thác; thời hạn sửa chữa, thay thế định kỳ thiết bị lắp đặt vào công trình, thời hạn sửa chữa định kỳ các hạng mục công trình khác theo quy định của thiết kế, quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và quy định về thời gian tính khấu hao tài sản cố định;

b) Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế kể từ khi đưa vào khai thác, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng.

Thời hạn sử dụng thực tế của công trình đường bộ thay đổi so với thời hạn sử dụng theo thiết kế khi có các nguyên nhân: tình trạng khai thác, vận hành và sử dụng công trình đường bộ, lưu lượng, tải trọng các phương tiện tham gia giao thông tác động lên công trình, bộ phận công trình đường bộ khác với thiết kế; trong thời gian khai thác xuất hiện các nguyên nhân gây hư hỏng đột xuất; tình hình và kết quả thực hiện công việc quản lý, bảo trì công trình, hạng mục công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, chất lượng công trình vào khai thác, sử dụng;

c) Trường hợp tuổi thọ sử dụng thực tế công hình ngắn hơn tuổi thọ theo thiết kế, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng (nếu cần) để xác định nguyên nhân giảm tuổi thọ sử dụng để có biện pháp sửa chữa, khắc phục;

d) Công trình hết tuổi thọ theo thiết kế nếu tiếp tục sử dụng phải thực hiện các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

6. Đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ

a) Việc đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

b) Nội dung, tần suất đánh giá được quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật (nếu có) hoặc quy trình bảo trì công trình đường bộ.

Điều 20. Quản lý chất lượng trong công tác bảo trì công trình

1. Quản lý chất lượng trong công tác bảo trì công trình theo các quy định sau:

a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư dự án bảo trì công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công tác bảo trì theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc quản lý chất lượng công tác bảo dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng công trình và quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về giám sát, nghiệm thu khối lượng và chất lượng thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ;

c) Việc quản lý chất lượng công tác sửa chữa định kỳ và đột xuất (bao gồm các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, thi công, giám sát nghiệm thu) được thực hiện theo các quy định pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

2. Quản lý chất lượng công tác bảo trì đối với công trình đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo khoản 1 Điều này và các quy định sau:

a) Việc phân định trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết thực hiện hợp đồng dự án đối tác công tư và doanh nghiệp dự án đối với công tác quản lý chất lượng bảo trì thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định tại hợp đồng dự án;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án đối tác công tư tổ chức kiểm tra doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện công tác bảo trì để đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện vi phạm chất lượng, vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình đã được duyệt thì xử lý theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định trong hợp đồng dự án.

Trường hợp vi phạm chất lượng trong giai đoạn vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ theo tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì hoặc vi phạm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình, nhưng không được khắc phục kịp thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án quyết định tạm dừng thu dịch vụ sử dụng đường bộ cho đến khi hoàn thành việc khắc phục vi phạm. Trường hợp hư hỏng dẫn đến nguy cơ sự cố, sập, đổ công trình ảnh hưởng tới sự an toàn trong khai thác, sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng quyết định tạm dừng khai thác, sử dụng công trình cho đến khi các hư hỏng được khắc phục.

3. Thời hạn bảo hành công tác sửa chữa công trình đường bộ theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

4. Trường hợp công trình đường bộ có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 2 và 3 Điều 4 của Thông tư này.

Điều 21. Thực hiện bảo trì đối với công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì

1. Đối với công trình đường bộ đang khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng, công trình đường bộ thực hiện các công việc sau:

a) Khảo sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng hiện trạng công trình; tổ chức kiểm định chất lượng nếu thấy cần thiết để làm cơ sở lập quy trình bảo trì;

b) Tổ chức lập quy trình bảo trì theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) Trong thời hạn chưa ban hành quy trình bảo trì riêng cho công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình của công trình, hạng mục công trình tương tự phù hợp để thực hiện bảo trì công trình do mình quản lý cho đến khi ban hành quy trình riêng cho công trình do mình quản lý. Trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn đánh giá sự phù hợp trước khi áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình của công trình, hạng mục công trình tương tự phù hợp.

2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình do mình quản lý, sử dụng.

Điều 22. Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng

1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ, nhà thầu bảo dưỡng và vận hành khai thác công trình đường bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ có trách nhiệm:

a) Khi phát hiện công trình, bộ phận công trình đường bộ có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng phải thực hiện các công việc: kiểm tra lại hiện trạng công trình; tổ chức kiểm định chất lượng công trình (nếu thấy cần thiết); quyết định các biện pháp khẩn cấp như hạn chế sử dụng công trình, hạn chế tải trọng, hạn chế tốc độ, ngừng khai thác sử dụng công trình, di chuyển người, phương tiện giao thông và tài sản để đảm bảo an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ; báo cáo ngay với chính quyền địa phương nơi gần nhất; sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình. Trường hợp không xử lý kịp thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đối với các trường hợp thuộc hệ thống đường trung ương (bao gồm cả đường do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác), ngoài việc báo cáo chính quyền địa phương nơi gần nhất, còn phải báo cáo ngay Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Trường hợp cần phá dỡ công trình phải báo cáo cấp có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

2. Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thông báo cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình, công trình đường bộ xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.

Điều 23. Xử lý đối với công trình đường bộ hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp

1. Công trình đường bộ hết thời hạn sử dụng thì cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

2. Việc quyết định thời hạn tiếp tục sử dụng công trình đường bộ được căn cứ vào tình trạng kỹ thuật, yêu cầu sử dụng cụ thể, loại và cấp công trình đường bộ. Trách nhiệm thông báo và thẩm quyền xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

3. Các trường hợp không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết thời hạn sử dụng và việc phá dỡ khi công trình không tiếp tục sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 45 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

Điều 24. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong bảo trì công trình đường bộ

1. Việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

2. Việc áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng.

Điều 25. Báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ

1. Đối với hệ thống đường trung ương, việc báo cáo thực hiện như sau:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ định kỳ từng quý trước ngày 22 tháng 3, 6 và 9; báo cáo năm trước ngày 22 tháng 12;

b) Cục Quản lý đường bộ, đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý quốc lộ báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ từng quý trước ngày 12 tháng 3, 6 và 9; báo cáo năm trước ngày 12 tháng 12;

c) Nội dung báo cáo theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với hệ thống đường địa phương, các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và các đường địa phương khác, đường chuyên dùng trước ngày 12 tháng 12.

3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện các báo cáo khác theo quy định của pháp luật về kế hoạch đầu tư.

Điều 26. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ

1. Quỹ bảo trì đường bộ, vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn của nhà đầu tư trong các dự án đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư, các nguồn vốn từ việc khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 27. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ

1. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ xác định theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2017/TT-BXD). Xác định chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình theo một hoặc kết hợp các phương pháp sau:

a) Sử dụng định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD;

b) Xác định theo khối lượng và đơn giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 03/2017/TT-BXD trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện bảo trì và đơn giá bảo trì; khối lượng, số lượng nhân công, chuyên gia xác định theo yêu cầu cụ thể của từng loại công việc, từng loại công trình, nội dung, tiến độ và thời gian thực hiện công việc, trình độ chuyên môn của nhân công, chuyên gia, đơn giá tiền lương phù hợp với nhân công, chuyên gia và các chi phí cần thiết khác;

c) Xác định từ dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP. Khi sử dụng phương pháp này, chi phí quản lý, vận hành khai thác bảo trì công trình được xác định trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình, bộ phận kết cấu công trình đang xem xét và dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ để xác định chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác. Các dữ liệu về chi phí khi sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính toán về thời điểm lập chi phí, địa bàn xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ sung các chi phí khác nếu có để phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.

Phương pháp này chỉ áp dụng trong bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

d) Trường hợp không có tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì vận hành khai thác, định mức bảo dưỡng, dữ liệu về chi phí quản lý, bảo trì, vận hành khai thác của công trình tương tự để xác định các chi phí theo quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 27 Thông tư này thì tư vấn thiết kế có trách nhiệm lập chỉ dẫn kỹ thuật vận hành khai thác, bảo trì để xác định khối lượng và tính dự toán chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả Quỹ bảo trì đường bộ) thì việc lập và quản lý chi phí còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.

3. Trong bước lập dự án, chi phí quản lý, bảo trì và vận hành khai thác được tổng hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.

Trong giai đoạn vận hành khai thác, chi phí quản lý, bảo trì và vận hành khai thác phải lập dự toán, thẩm định và phê duyệt như quy định của pháp luật về quản lý chi phí xây dựng công trình và quản lý chất lượng, bảo trì công trình.

4. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá trong giai đoạn vận hành khai thác được xác định theo nguyên tắc thống nhất về phương pháp và cách tính như giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư.

5. Đối với các dự án đường bộ đầu tư xây dựng và quản lý khai thác theo hình thức đối tác công tư, trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nếu công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Thông tư này thì chi phí sửa chữa đột xuất được bổ sung vào hợp đồng dự án. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu để lựa chọn nhà đầu tư hoặc trong hợp đồng dự án có quy định nhà đầu tư (doanh nghiệp dự án) có trách nhiệm tự cân đối các chi phí sửa chữa đột xuất trong phương án tài chính thì nhà đầu tư (doanh nghiệp dự án) có trách nhiệm thực hiện và không được bổ sung chi phí sửa chữa đột xuất vào hợp đồng dự án.

6. Các tuyến đường quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, ủy quyền quản lý; chi phí quản lý của công tác bảo dưỡng thường xuyên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư Liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

7. Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình trong giai đoạn bảo hành theo quy định thì không được tính chi phí sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp lắp đặt thiết bị có trách nhiệm thực hiện bảo hành.

Trong thời gian sửa chữa công trình, không tính chi phí bảo dưỡng thường xuyên các bộ phận, hạng mục công trình đã có trong công việc sửa chữa hoặc các hạng mục không cần bảo dưỡng trong thời gian này.

Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 37/2018/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/06/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đình Thọ
  • Ngày công báo: 01/07/2018
  • Số công báo: Từ số 757 đến số 758
  • Ngày hiệu lực: 24/07/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH