Điều 19 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành
Điều 19. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe nhập khẩu
1.1. Xe không có số máy, số khung: trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số đăng ký; trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
1.2. Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
1.3. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN (ở kính phía trước của xe) thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy.
1.4. Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
2.1. Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.2. Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
2.3. Xe có số khung, số máy bị lỗi kỹ thuật, sau đó tự đóng lại thì không giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy mới hoặc thay thân máy (Blok) mà chưa có số máy thì đóng số theo số biển số xe đăng ký.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 36/2010/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 688 đến số 689
- Ngày hiệu lực: 06/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký xe
- Điều 4. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
- Điều 8. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong Thông tư này gọi chung là tỉnh)
- Điều 9. Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
- Điều 10. Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
- Điều 11. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 12. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
- Điều 13. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
- Điều 14. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời
- Điều 15. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
- Điều 16. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 19. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 20. Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe
- Điều 21. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 22. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa