Điều 11 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành
Điều 11. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
3.1. Giấy khai đăng ký xe.
3.2. Các giấy tờ theo quy định tại
3.3. Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp gia hạn chứng nhận đăng ký xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
Đối với chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp lại bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 36/2010/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Hồng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 688 đến số 689
- Ngày hiệu lực: 06/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký xe
- Điều 4. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký xe
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe
- Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
- Điều 8. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trong Thông tư này gọi chung là tỉnh)
- Điều 9. Đăng ký xe sang tên, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến
- Điều 10. Thủ tục, hồ sơ sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
- Điều 11. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 12. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
- Điều 13. Các loại xe phải đăng ký tạm thời
- Điều 14. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời
- Điều 15. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
- Điều 16. Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
- Điều 19. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
- Điều 20. Giải quyết một số vướng mắc khi sang tên, di chuyển xe
- Điều 21. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe
- Điều 22. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa