Điều 23 Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 23. Thưởng vượt dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Thưởng vượt dự toán phần ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách trung ương theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước:
a) Nguyên tắc xét thưởng:
Tổng số thu của ngân sách trung ương phải tăng so với dự toán Quốc hội quyết định;
Căn cứ xét thưởng cho từng địa phương là tổng các khoản thu phân chia trên địa bàn địa phương, không tính riêng từng khoản thu. Tỷ lệ thưởng không quá 30% của số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước;
Ví dụ 1:
Tổng dự toán thu ngân sách trung ương năm xét thưởng được Quốc hội quyết định là 1.000.000 tỷ đồng. Kết quả thực hiện đạt 1.200.000 tỷ đồng.
Tại tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm trước là 500 tỷ đồng. Năm xét thưởng, dự toán thu ngân sách trung ương được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Tỷ lệ thưởng trên số thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ của tỉnh A là 30%. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau:
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số tăng thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 500 tỷ đồng = 100 tỷ đồng.
Do số tăng thu so với thực hiện năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán và tổng số thu ngân sách trung ương tăng so dự toán, nên mức thưởng thu vượt dự toán cho tỉnh A là không quá 15 tỷ đồng. Trường hợp kết quả thực hiện tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn 1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được thưởng.
Ví dụ 2:
Vẫn như tổng dự toán ngân sách trung ương và số thu tại tỉnh A tại ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước là 590 tỷ đồng; dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện 600 tỷ đồng.
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số thưởng vượt thu so với thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 590 tỷ đồng = 10 tỷ đồng.
Số được thưởng tối đa chỉ bằng mức tăng thu so với thực hiện năm trước là 10 tỷ đồng và tổng số thu ngân sách trung ương tăng so dự toán. Trường hợp kết quả thực hiện tổng thu ngân sách trung ương chỉ đạt hoặc thấp hơn 1.000.000 tỷ đồng, thì địa phương không được thưởng.
Ví dụ 3:
Vẫn như số thu của tỉnh A tại ví dụ 1, nếu kết quả thực hiện năm trước là 610 tỷ đồng, dự toán thu được giao là 550 tỷ đồng, kết quả thực hiện là 600 tỷ đồng.
Số thưởng theo tỷ lệ: (600 tỷ đồng - 550 tỷ đồng) x 30% = 15 tỷ đồng.
Số tăng thu so thực hiện năm trước: 600 tỷ đồng - 610 tỷ đồng = - 10 tỷ đồng.
Địa phương không được thưởng vì số thu không tăng so thực hiện năm trước.
b) Căn cứ kết quả thu ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định, lập báo cáo có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, gửi về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau làm cơ sở xét thưởng;
c) Bộ Tài chính tổng hợp, lập phương án sử dụng nguồn tăng thu ngân sách trung ương trình Chính phủ, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước;
d) Các địa phương sử dụng tiền thưởng vượt thu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc thưởng vượt dự toán thu các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 342/2016/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Huỳnh Quang Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 279 đến số 280
- Ngày hiệu lực: 13/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguồn thu của ngân sách trung ương
- Điều 4. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
- Điều 5. Nguồn thu của ngân sách địa phương
- Điều 6. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
- Điều 7. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương
- Điều 8. Xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách
- Điều 9. Xác định số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
- Điều 10. Hướng dẫn lập dự toán và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 11. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
- Điều 12. Biểu mẫu lập dự toán ngân sách nhà nước
- Điều 13. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán ngân sách
- Điều 14. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã được giao
- Điều 15. Tổ chức thu ngân sách nhà nước
- Điều 16. Quản lý, hạch toán vay của ngân sách nhà nước
- Điều 17. Tổ chức chi ngân sách nhà nước
- Điều 18. Chi ngân sách theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
- Điều 19. Chi ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền
- Điều 20. Chi cho vay của ngân sách nhà nước
- Điều 21. Chi trả nợ vay của ngân sách nhà nước
- Điều 22. Tổ chức điều hành ngân sách nhà nước
- Điều 23. Thưởng vượt dự toán thu ngân sách nhà nước
- Điều 24. Chế độ báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
- Điều 25. Khóa sổ kế toán
- Điều 26. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
- Điều 27. Xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 28. Xử lý kết dư ngân sách từng cấp
- Điều 29. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán công tác kế toán, quyết toán ngân sách
- Điều 30. Mẫu biểu quyết toán, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước