Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 11. Đo sâu địa hình đáy biển
1. Trên cơ sở các tuyến đo sâu và đo kiểm tra đã được thiết kế theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này, thực hiện đo sâu và thu nhận thông tin dữ liệu địa hình đáy biển.
2. Trước khi thực hiện đo sâu cần xác định độ ngập đầu phát biến và nhập vào phần mềm đo sâu. Độ ngập đầu phát biến là khoảng cách từ mặt nước đến mặt đáy của đầu phát biến được xác định đến cm bằng thước thép. Trong quá trình thi công cần kiểm tra thường xuyên giá trị này, đặc biệt là khi trọng tải của tàu có sự thay đổi.
3. Xác định tốc độ âm tại khu vực thi công
a) Trong phạm vi mỗi mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 cần thành lập, sử dụng bản đồ địa hình đáy biển hoặc hải đồ đã có trong khu vực đo để xác định vị trí khu vực sâu nhất. Tại mỗi vị trí được xác định, thả máy đo tốc độ âm SVP theo phương thẳng đứng để đo tốc độ âm theo các độ sâu khác nhau. Giãn cách về độ sâu giữa 2 lần thu nhận dữ liệu tốc độ âm liên tiếp là 0,5 m;
b) Kết quả đo tốc độ âm được lập thành tập kết quả xác định tốc độ âm theo Mẫu số 6 Phụ lục II của Thông tư này;
c) Sử dụng dữ liệu thu nhận tốc độ âm theo độ sâu để xử lý, tính toán số liệu đo sâu trong phạm vi mảnh bản đồ địa hình đáy biển đó.
4. Thu nhận dữ liệu đo sâu
a) Trường hợp đo sâu hồi âm đơn tia hoặc đa tia theo tuyến, dữ liệu đo sâu địa hình thu nhận theo từng tuyến đo. Độ lệch cho phép giữa tuyến đo sâu thực tế và tuyến đo sâu theo thiết kế không được vượt quá 50 m ngoài thực địa;
b) Trường hợp đo sâu hồi âm đa tia quét phủ kín địa hình đáy biển, dữ liệu đo sâu địa hình được thu nhận theo từng dải quét. Trong quá trình đo, được phép thay đổi hướng tuyến đo theo thiết kế nhưng phải đảm bảo dữ liệu thu được phủ kín địa hình đáy biển;
c) Chỉ thực hiện đo khi độ cao sóng trung bình ≤ 2 m. Trường hợp phát hiện dữ liệu đo sâu hở sót hoặc không đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy thì phải thực hiện đo bổ sung ngay tại thực địa;
d) Trong suốt quá trình đo sâu, các thông tin về tuyến đo sâu, đo kiểm tra phải được ghi đầy đủ vào Sổ đo sâu theo Mẫu số 3 và Mẫu số 4 Phụ lục II của Thông tư này.
5. Vị trí các điểm đo sâu được xác định bằng công nghệ DGNSS hoặc RTK. Trường hợp khu vực đo sâu không nhận được tín hiệu cải chính phân sai DGNSS hoặc không thể áp dụng được công nghệ RTK thì được phép sử dụng tín hiệu cải chính thuê bao từ các nhà cung cấp dịch vụ nhưng phải đảm bảo độ chính xác xác định vị trí quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Sai số trung phương xác định vị trí mặt phẳng của các điểm độ sâu không vượt quá 15 m.
7. Sai số trung phương độ sâu của điểm đo sâu xác định theo công thức không được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) ± 0,3 m khi độ sâu đến 30 m;
b) 1,5 % độ sâu khi độ sâu từ trên 30 m đến 100 m;
c) 2,5 % độ sâu khi độ sâu lớn hơn 100 m.
Trong đó:
m: sai số trung phương độ sâu của điểm đo sâu
n: là số lượng điểm kiểm tra
∆: là số chênh độ sâu được xác định như sau:
- Khi sử dụng phương tiện đo sâu hồi âm đơn tia hoặc đo sâu hồi âm đa tia theo tuyến thì ∆ là số chênh giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 02 tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 02 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên từng tuyến.
- Khi sử dụng phương tiện đo sâu hồi âm đa tia quét phủ kín địa hình đáy biển thì ∆ là số chênh độ sâu của các điểm trùng nhau thuộc phần dữ liệu chồng phủ giữa hai dải quét liền kề; độ sâu tại các điểm này được xuất ra từ dữ liệu của các dải quét theo mắt lưới ô vuông có kích thước 25 m x 25 m.
8. Sai số giới hạn về độ sâu của điểm đo sâu không được phép vượt quá 2,5 lần sai số trung phương. Số lượng các điểm kiểm tra có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5 % tổng số điểm kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
9. Đối với các khu vực biển ven bờ, ven đảo không thể đo sâu bằng phương tiện đo sâu hồi âm, có thể thực hiện đo sâu đáy biển bằng một trong các phương pháp sau:
a) Sử dụng sào đo sâu có khắc vạch đến cm để thực hiện đo sâu. Độ sâu được đọc trên sào đo đến cm và phải thực hiện cải chính thủy triều cho dữ liệu đo sâu. Tọa độ của điểm đo sào được xác định bằng công nghệ DGNSS. Độ sâu, tọa độ các điểm đo sâu bằng sào phải được ghi đầy đủ vào Sổ đo sào theo Mẫu số 2 Phụ lục II của Thông tư này;
b) Khi sử dụng công nghệ RTK để xác định tọa độ, độ cao các điểm chi tiết địa hình đáy biển thực hiện theo Điều 28 của Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000; trường hợp sử dụng dịch vụ dữ liệu của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 Phụ lục 09 và Phụ lục 10 của Thông tư số 03/2020/TT- BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia và Điều 29 của Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT.
10. Khi thực hiện đo sâu địa hình đáy biển theo quy định tại khoản 9 Điều này phải ưu tiên thu nhận điểm đo sâu tại các vị trí mà địa hình có sự biến đổi để thể hiện đúng, đầy đủ bề mặt địa hình. Trong mọi trường hợp mật độ điểm đo sâu phải đạt từ 25 đến 30 điểm trên 01 km2.
Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 34/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Cơ sở toán học
- Điều 5. Quy trình thu nhận dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm
- Điều 6. Công tác chuẩn bị
- Điều 7. Thiết kế tuyến đo sâu
- Điều 8. Xây dựng điểm kiểm tra phương tiện đo biển
- Điều 9. Lắp đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh các phương tiện đo biển
- Điều 10. Quan trắc mực nước
- Điều 11. Đo sâu địa hình đáy biển
- Điều 12. Lấy mẫu chất đáy
- Điều 13. Thu nhận dữ liệu thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý và đo bù
- Điều 14. Xử lý số liệu đo sâu, lập mô hình số độ cao
- Điều 15. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 từ dữ liệu đo sâu hồi âm
- Điều 16. Rà soát, phân loại và biên tập nội dung dữ liệu
- Điều 17. Tạo lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 18. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 19. Trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 20. Xây dựng siêu dữ liệu
- Điều 21. Đóng gói cơ sở dữ liệu
- Điều 22. Quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng
- Điều 23. Công tác chuẩn bị
- Điều 24. Trình bày hiển thị bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 25. Biên tập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 26. Xuất bản đồ theo các định dạng sản phẩm quy định
- Điều 27. Xây dựng siêu dữ liệu bản đồ
- Điều 28. Đóng gói sản phẩm bản đồ