Chương 3 Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ QUỐC GIA TỶ LỆ 1:50.000 TỪ DỮ LIỆU ĐO SÂU HỒI ÂM
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 từ dữ liệu đo sâu hồi âm thực hiện theo quy trình dưới đây:
Dữ liệu đo sâu và Mô hình số độ cao
Hình 2: Sơ đồ quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 từ dữ liệu đo sâu hồi âm
Điều 16. Rà soát, phân loại và biên tập nội dung dữ liệu
1. Sử dụng mô hình số độ cao được lập tại khoản 3 Điều 14 để nội suy các đường bình độ sâu cơ bản, bình độ sâu nửa khoảng cao đều, bình độ sâu phụ theo quy định tại phần B5 Phụ lục B của QCVN 71:2022/BTNMT.
2. Sử dụng dữ liệu đo sâu để lọc điểm độ sâu, ghi chú độ sâu với mật độ khoảng 20 - 25 điểm /1 km2. Sử dụng mô hình số độ cao trích xuất bổ sung các điểm độ sâu đặc trưng địa hình.
3. Thực hiện rà soát, phân loại các đối tượng địa lý đã thu nhận theo từng nhóm lớp, kiểu dữ liệu hình học và thuộc tính theo quy định tại Điều 3 Phần II và Phụ lục A của QCVN 71:2022/BTNMT.
4. Sau khi phân loại, tiến hành biên tập dữ liệu các đối tượng địa lý. Quá trình biên tập, các đối tượng địa lý phải được chính xác hóa về vị trí, quan hệ không gian giữa các đối tượng theo quy định tại Điều 4 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT.
5. Sản phẩm của bước công việc này là các tệp dữ liệu đã được rà soát, phân loại và biên tập nội dung, đủ điều kiện để nhập vào cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
Điều 17. Tạo lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
1. Tạo khung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia bằng phần mềm chuyên dụng. Tệp dữ liệu khung được tạo lập mới bao gồm các gói dữ liệu và lớp dữ liệu rỗng có mô hình cấu trúc được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT để phục vụ cho việc nhập nội dung dữ liệu nền địa lý quốc gia. Sản phẩm của bước công việc này là tệp khung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia định dạng GDB.
2. Trường hợp kiểu đối tượng địa lý trong mô hình cấu trúc quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT có 01 thuộc tính không gian thì đặt tên lớp trong cơ sở dữ liệu theo nguyên tắc sau:
a) Tên lớp là tên kiểu đối tượng được quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT.
b) Đặt tên tiếng Việt (Alias) của kiểu đối tượng quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT tương ứng với tên kiểu đối tượng được quy định tại Phụ lục B của QCVN 71:2022/BTNMT.
3. Trường hợp kiểu đối tượng địa lý trong mô hình cấu trúc quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT có 02 thuộc tính không gian trở lên thì đặt tên lớp trong cơ sở dữ liệu theo nguyên tắc sau:
a) Tên lớp là tên kiểu đối tượng được quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT đồng thời thêm chữ viết tắt kiểu dữ liệu tương ứng quy định tại Điều 5 Phần I của QCVN 71:2022/BTNMT.
b) Đặt tên tiếng Việt (Alias) của kiểu đối tượng quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT tương ứng với tên kiểu đối tượng được quy định tại Phụ lục B của QCVN 71:2022/BTNMT đồng thời thêm kiểu dữ liệu bằng tiếng Việt tương ứng quy định tại Điều 5 Phần I của QCVN 71:2022/BTNMT.
4. Nhập dữ liệu đã được rà soát, phân loại và biên tập nội dung theo quy định tại Điều 16 vào tệp khung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia bằng các phần mềm chuyên dụng để tạo lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia. Trong quá trình thực hiện phải giám sát đảm bảo toàn bộ dữ liệu được nhập đầy đủ vào cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
5. Đối với khu vực xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia có tiếp giáp với đất liền, đảo, quần đảo đã có cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cùng tỷ lệ phải tiến hành thu thập và nhập vào khung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia để đảm bảo việc tiếp biên và đảm bảo dữ liệu phủ kín mảnh khi thành lập bản đồ. Trường hợp khu vực này chỉ có cơ sở dữ liệu tỷ lệ lớn hơn 1:50.000 thì cần thực hiện tổng quát hóa về cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:50.000.
Điều 18. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
1. Dữ liệu sau khi nhập vào khung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hoá theo đúng mô hình cấu trúc được quy định tại Điều 2 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT.
2. Nội dung chuẩn hóa bao gồm: mức độ đầy đủ của dữ liệu; mức độ phù hợp của dữ liệu với mô hình cấu trúc dữ liệu; độ chính xác vị trí của đối tượng địa lý; độ chính xác thời gian của đối tượng địa lý; mức độ chính xác của thuộc tính chủ đề. Kết quả chuẩn hóa phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí thành phần được quy định theo phần C.1 Phụ lục C của QCVN 71:2022/BTNMT.
3. Trường hợp phạm vi xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý liền kề với cơ sở dữ liệu nền địa lý đã có thì phải tiến hành tiếp biên dữ liệu theo quy định tại 4.3 Phần II QCVN 71:2022/BTNMT.
Điều 19. Trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
Trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các quy định tại Điều 5, Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT. Sản phẩm của bước công việc này là tệp dữ liệu trình bày kèm theo cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa theo Điều 18 của Thông tư này.
Điều 20. Xây dựng siêu dữ liệu
1. Nội dung siêu dữ liệu thực hiện theo quy định tại Phụ lục I của QCVN 42:2020/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Chuẩn thông tin địa lý cơ sở ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BTNMT ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy trình xây dựng siêu dữ liệu phải tuân thủ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12687:2019 Cơ sở dữ liệu địa lý - Xây dựng siêu dữ liệu được công bố theo Quyết định số 3281/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia. Sản phẩm của bước công việc này là tệp siêu dữ liệu được đóng gói ở định dạng XML ISO 19139.
2. Siêu dữ liệu được xây dựng và tích hợp cùng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia ở các mức: Bộ dữ liệu, tập dữ liệu.
Điều 21. Đóng gói cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 được đóng gói theo phạm vi ranh giới của khu vực xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia. Định dạng dữ liệu theo quy định từ 1.3 đến 1.6 Phần II của QCVN 71:2022/BTNMT.
2. Sản phẩm được ghi trên các thiết bị lưu trữ, nhãn thiết bị lưu trữ phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản và được xác nhận tính pháp lý, bao gồm: Phạm vi và tỷ lệ, tên chủ đầu tư, tên đơn vị thi công, tên đơn vị kiểm tra chất lượng, thời gian giao nộp sản phẩm. Trường hợp sản phẩm giao nộp được ghi trên nhiều thiết bị lưu trữ thì trên từng thiết bị lưu trữ phải ghi rõ số thứ tự của thiết bị lưu trữ đó trên tổng số thiết bị lưu trữ giao nộp. Đóng gói cơ sở dữ liệu theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này.
Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 34/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Cơ sở toán học
- Điều 5. Quy trình thu nhận dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm
- Điều 6. Công tác chuẩn bị
- Điều 7. Thiết kế tuyến đo sâu
- Điều 8. Xây dựng điểm kiểm tra phương tiện đo biển
- Điều 9. Lắp đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh các phương tiện đo biển
- Điều 10. Quan trắc mực nước
- Điều 11. Đo sâu địa hình đáy biển
- Điều 12. Lấy mẫu chất đáy
- Điều 13. Thu nhận dữ liệu thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý và đo bù
- Điều 14. Xử lý số liệu đo sâu, lập mô hình số độ cao
- Điều 15. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 từ dữ liệu đo sâu hồi âm
- Điều 16. Rà soát, phân loại và biên tập nội dung dữ liệu
- Điều 17. Tạo lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 18. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 19. Trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 20. Xây dựng siêu dữ liệu
- Điều 21. Đóng gói cơ sở dữ liệu
- Điều 22. Quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng
- Điều 23. Công tác chuẩn bị
- Điều 24. Trình bày hiển thị bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 25. Biên tập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 26. Xuất bản đồ theo các định dạng sản phẩm quy định
- Điều 27. Xây dựng siêu dữ liệu bản đồ
- Điều 28. Đóng gói sản phẩm bản đồ