Chương 4 Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng thực hiện theo quy trình dưới đây:
Hình 3: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng
1. Chuẩn bị thiết bị máy vi tính, phần mềm có chức năng biên tập bản đồ địa hình quốc gia từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và các thiết bị khác có liên quan.
2. Chuẩn bị cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 khu vực cần thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
3. Chuẩn bị thư viện ký hiệu số bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000.
Điều 24. Trình bày hiển thị bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
1. Căn cứ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, tiến hành đánh giá tính chất đặc trưng của khu vực cần thành lập bản đồ địa hình đáy biển theo các tiêu chí về địa hình, địa vật bao gồm: độ dốc của địa hình đáy biển, khu vực có đất liền, đảo hoặc chỉ có biển để xây dựng tài liệu biên tập kỹ thuật cho phù hợp.
2. Trên cơ sở kết quả khảo sát đánh giá cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia nêu trên, xây dựng tài liệu biên tập kỹ thuật nhằm đáp ứng các yêu cầu về biên tập, trình bày bản đồ theo quy định. Lập bản hướng dẫn áp dụng chi tiết cho từng khu vực.
3. Thực hiện trình bày các đối tượng địa lý trong cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo nguyên tắc đối tượng địa lý và thông tin thuộc tính của đối tượng đó sẽ được liên kết với ký hiệu tương ứng trong thư viện ký hiệu số bản đồ địa hình quốc gia. Nguyên tắc trình bày các đối tượng địa lý theo ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
4. Các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình đáy biển được đặt tên và sắp xếp thứ tự hiển thị lần lượt như sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học;
b) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
c) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
d) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
đ) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
e) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
5. Trong mỗi nhóm dữ liệu của bản đồ địa hình đáy biển, thứ tự hiển thị các lớp dữ liệu lần lượt như sau:
a) Lớp tên và ghi chú các đối tượng địa lý trong nhóm lớp dữ liệu đó;
b) Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng điểm;
c) Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng đường;
d) Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng vùng;
đ) Từng lớp dữ liệu được hiển thị lần lượt theo thứ tự quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
6. Quy tắc trình bày tên và ghi chú cho đối tượng địa lý
a) Tên và ghi chú các đối tượng địa lý được trình bày trong một lớp và được hiển thị từ thuộc tính tên và các thuộc tính có chứa thông tin cần ghi chú thuyết minh trên bản đồ địa hình đáy biển theo quy định từ 2.2 đến 2.9 Phần II của QCVN 70:2022/BTNMT;
b) Tên và ghi chú các đối tượng địa lý dạng điểm được ưu tiên trình bày bên phải ký hiệu, căn cứ theo kích thước ký hiệu để xác định khoảng cách từ tâm ký hiệu đến vị trí đặt tên và ghi chú thích hợp, đảm bảo khoảng cách từ mép ngoài của ký hiệu đến vị trí đặt tên hoặc ghi chú là 0,5 mm trên bản đồ. Đối với đối tượng dạng điểm là điểm độ cao, độ sâu khoảng cách từ vị trí điểm độ cao, độ sâu đến vị trí đặt ghi chú là 0,3 mm;
c) Tên và ghi chú các đối tượng địa lý dạng đường được đặt trên đối tượng địa lý đó và lặp lại với khoảng cách từ 10 cm đến 15 cm trên bản đồ;
d) Tên và ghi chú cho đối tượng địa lý dạng vùng được đặt ở trung tâm của vùng;
đ) Không hiển thị tên và ghi chú đối với các doanh trại quân đội, trụ sở, công trình quốc phòng;
e) Không hiển thị tên đối với các điểm tọa độ, độ cao nhà nước, các điểm cơ sở đo đạc.
7. Đánh giá sơ bộ kết quả trình bày hiển thị bản đồ địa hình đáy biển
a) Sau khi trình bày hiển thị các yếu tố nội dung bản đồ địa hình đáy biển, cần tiến hành đánh giá sự phù hợp của từng mảnh bản đồ với quy định thể hiện nội dung tại 2.2 đến 2.9 Phần II của QCVN 70:2022/BTNMT;
b) Trường hợp phần lớn tên và ghi chú được thể hiện trên bản đồ phù hợp, tiến hành ghi nhận kết quả để làm cơ sở lập tài liệu hướng dẫn biên tập kỹ thuật;
c) Trường hợp còn tồn tại nhiều tên và ghi chú thể hiện trên bản đồ không phù hợp với quy định hoặc chồng đè nhiều lên nhau cần tiến hành thực hiện lại bước công việc tại khoản 6 Điều này trên cơ sở đặt lại các thông số cho phù hợp.
Điều 25. Biên tập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
1. Biên tập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 được thực hiện theo phạm vi từng mảnh bản đồ và tài liệu biên tập kỹ thuật, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 tại QCVN 70:2022/BTNMT.
2. Biên tập đối với ký hiệu bản đồ
a) Việc biên tập đối với nhóm ký hiệu bản đồ địa hình được thực hiện nếu việc trình bày hiển thị tại Điều 24 của Thông tư này chưa đảm bảo đúng so với quy định của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000;
b) Khi có nhiều đối tượng địa lý trùng nhau hoặc quá gần nhau thì việc biên tập thực hiện theo 2.2.8 Phần II của QCVN 70:2022/BTNMT;
c) Trường hợp các đối tượng hình tuyến sử dụng ký hiệu cùng màu với ký hiệu chữ hoặc ký hiệu độc lập mà không thể xê dịch vị trí thì được phép ngắt các đối tượng hình tuyến tạo khoảng cách 0,2 mm trên bản đồ giữa các ký hiệu để có thể phân biệt rõ hai ký hiệu cùng màu;
d) Trường hợp những đối tượng dạng vùng có diện tích nhỏ mà quy định thể hiện bằng việc trải ký hiệu theo vùng, cần đảm bảo thể hiện tối thiểu 01 ký hiệu đại diện vào trung tâm vùng;
đ) Đối với nhóm lớp dữ liệu giao thông cần biên tập: ký hiệu taluy đặt theo hướng dốc địa hình; các đối tượng có ký hiệu không theo tỷ lệ phải đặt theo hướng của tuyến giao thông; các ký hiệu khu bảo tồn thiên nhiên trên biển, ký hiệu khu vực lồng bè nuôi trồng thủy hải sản, ký hiệu vùng cấm trên biển biên tập đảm bảo đầy đủ và rõ ký hiệu;
e) Đối với nhóm lớp dữ liệu thuỷ văn cần tạo thêm lớp ký hiệu hướng dòng chảy, hướng thủy triều trong đó ký hiệu hướng dòng chảy, hướng thủy triều được đặt tại vị trí phù hợp với độ dốc địa hình. Các ký hiệu bờ kè, bờ cạp, taluy đê đặt theo hướng dốc địa hình; Các ký hiệu sử dụng cho các đối tượng vùng: bãi bồi ven sông, hồ biển; đầm lầy, đá dưới nước phải theo đúng hướng được quy định tại Phụ lục B Ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 tại QCVN 70:2022/BTNMT; biên tập ký hiệu rạn san hô đảm bảo đủ và rõ ký hiệu;
g) Đối với nhóm lớp dữ liệu dân cư cần lưu ý biên tập đối với các bãi tắm, khu du lịch, giàn khoan, tháp khai thác dầu, khí đúng vị trí. Các đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên biển như: đường cáp tải điện trên biển, đường cáp viễn thông trên biển, đường ống dẫn dầu dưới biển nếu có yêu cầu thể hiện phải biên tập cho đúng, đủ và rõ nét ký hiệu;
h) Đối với nhóm lớp dữ liệu địa hình cần tạo thêm lớp ký hiệu nét chỉ dốc cho đối tượng đường bình độ sâu; trong đó ký hiệu nét chỉ dốc được đặt tại vị trí phù hợp theo hướng dốc của địa hình. Biên tập cho đúng hướng của ký hiệu đối với các đối tượng địa hình đặc biệt đáy biển được thể hiện theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ;
i) Đối với nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật cần biên tập đủ nét ký hiệu trong phạm vi các vùng thực vật sau khi trải ký hiệu theo vùng.
3. Biên tập đối với tên và ghi chú
a) Trường hợp tên và ghi chú các đối tượng địa lý được trình bày tại Điều 24 của Thông tư này chưa đảm bảo đúng so với quy định của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 cần phải được biên tập theo quy định;
b) Kiểm tra, rà soát và biên tập tên, ghi chú của các đối tượng hình tuyến trong toàn bộ khu vực;
c) Đối với các đối tượng hình tuyến thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ, có đủ độ rộng để thể hiện tên và ghi chú thì giữ nguyên;
d) Đối với các đối tượng hình tuyến thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ cần tiến hành biên tập, xê dịch tên và ghi chú của đối tượng hình tuyến lên phía trên hoặc phía dưới đối tượng hình tuyến đó có tính đến mật độ của các đối tượng địa lý khác lân cận để tránh chồng đè.
4. Hướng chữ của tên và ghi chú được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khi hướng của địa vật là Đông - Tây thì đầu chữ hướng về phía Bắc;
b) Khi hướng địa vật là Bắc - Nam thì đầu chữ hướng về phía Tây;
c) Khi hướng địa vật là Tây Bắc - Đông Nam thì đầu chữ hướng về phía Đông Bắc;
d) Khi hướng địa vật là Đông Bắc - Tây Nam thì đầu chữ hướng về phía Tây Bắc;
đ) Trường hợp đối tượng hình tuyến có dạng đường cong kéo dài thì đầu chữ hướng về phía Bắc;
e) Trường hợp tên và ghi chú chạm, dính hoặc chồng đè nhau thì tiến hành xê dịch vị trí của tên và ghi chú của các đối tượng địa lý đó theo thứ tự ưu tiên quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
5. Trường hợp mật độ tên và ghi chú quá dày đặc ảnh hưởng đến chất lượng, nội dung, khả năng dung nạp của bản đồ địa hình, cần tiến hành biên tập theo các bước như sau:
a) Rà soát tên của đối tượng địa lý chiếm nhiều diện tích trên bản đồ thì viết tắt danh từ chung theo quy định tại Phụ lục C của QCVN 70:2022/BTNMT;
b) Lựa chọn giữ lại tên và ghi chú cho các đối tượng địa lý có ý nghĩa quan trọng, nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng;
c) Sau khi thực hiện các bước biên tập ở trên mà mật độ tên và ghi chú vẫn ảnh hưởng đến việc trình bày bản đồ thì được phép thu nhỏ cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu.
6. Đối với các đối tượng địa lý nằm trên hai hoặc nhiều mảnh bản đồ cần lưu ý biên tập để thể hiện đầy đủ tên và ghi chú của đối tượng địa lý đó trên các mảnh bản đồ theo đúng quy định.
7. Biên tập, trình bày khung bản đồ tuân thủ theo các quy định tại 2.3 Phần II và Phụ lục D của QCVN 70:2022/BTNMT. Đối với các mảnh bản đồ chỉ có phần biển thì không thể hiện chú giải cho các đối tượng địa lý trên đất liền và đảo.
Điều 26. Xuất bản đồ theo các định dạng sản phẩm quy định
1. Xuất tệp dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển sang định dạng GeoTiFF - 24 bit.
2. Xuất tệp dữ liệu bản đồ địa hình đáy biển sang dạng GeoPDF độ phân giải 300 dpi. Dữ liệu dạng GeoPDF phải được tách riêng từng lớp theo quy định tại Phần II.2 Phụ lục VI của Thông tư này.
Điều 27. Xây dựng siêu dữ liệu bản đồ
1. Xây dựng siêu dữ liệu bản đồ là bước công việc cuối sau khi hoàn thành các nội dung biên tập bản đồ địa hình.
2. Nội dung siêu dữ liệu tuân theo quy định tại Phụ lục I của QCVN 42:2020/BTNMT. Thực hiện xây dựng siêu dữ liệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này. Sản phẩm của bước công việc này là tệp siêu dữ liệu được đóng gói ở định dạng XML ISO 19139.
3. Sau khi xây dựng xong siêu dữ liệu cần kiểm tra chất lượng siêu dữ liệu trước khi tích hợp vào tệp dữ liệu bản đồ số quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 28. Đóng gói sản phẩm bản đồ
1. Sản phẩm bản đồ địa hình đáy biển tại Điều 26 của Thông tư này và các sản phẩm trung gian là cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia dùng để thành lập bản đồ địa hình quốc gia ở định dạng GDB, tệp trình bày bản đồ địa hình quốc gia ở định dạng MXD được đóng gói theo phiên hiệu mảnh bản đồ và kèm theo tài liệu biên tập kỹ thuật.
2. Sản phẩm giao nộp được ghi trên các thiết bị lưu trữ, nhãn thiết bị lưu trữ phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản và được xác nhận tính pháp lý, bao gồm: phiên hiệu mảnh bản đồ, tên chủ đầu tư, tên đơn vị thi công, tên đơn vị kiểm tra chất lượng, thời gian giao nộp sản phẩm. Trường hợp sản phẩm giao nộp được ghi trên nhiều thiết bị lưu trữ thì trên từng thiết bị lưu trữ phải ghi rõ số thứ tự của thiết bị lưu trữ đó trên tổng số thiết bị lưu trữ giao nộp. Trường hợp danh mục phiên hiệu mảnh bản đồ trong phạm vi khu vực cần thành lập bản đồ không thể hiện đủ trên phạm vi mặt thiết bị lưu trữ thì được ghi ra giấy A4 và đính kèm thiết bị lưu trữ. Đóng gói sản phẩm bản đồ theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này.
Thông tư 34/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm và thành lập bản đồ địa hình đáy biển từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 34/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Cơ sở toán học
- Điều 5. Quy trình thu nhận dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 bằng phương pháp đo sâu hồi âm
- Điều 6. Công tác chuẩn bị
- Điều 7. Thiết kế tuyến đo sâu
- Điều 8. Xây dựng điểm kiểm tra phương tiện đo biển
- Điều 9. Lắp đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh các phương tiện đo biển
- Điều 10. Quan trắc mực nước
- Điều 11. Đo sâu địa hình đáy biển
- Điều 12. Lấy mẫu chất đáy
- Điều 13. Thu nhận dữ liệu thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý và đo bù
- Điều 14. Xử lý số liệu đo sâu, lập mô hình số độ cao
- Điều 15. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:50.000 từ dữ liệu đo sâu hồi âm
- Điều 16. Rà soát, phân loại và biên tập nội dung dữ liệu
- Điều 17. Tạo lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 18. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 19. Trình bày cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Điều 20. Xây dựng siêu dữ liệu
- Điều 21. Đóng gói cơ sở dữ liệu
- Điều 22. Quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ tương ứng
- Điều 23. Công tác chuẩn bị
- Điều 24. Trình bày hiển thị bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 25. Biên tập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:50.000
- Điều 26. Xuất bản đồ theo các định dạng sản phẩm quy định
- Điều 27. Xây dựng siêu dữ liệu bản đồ
- Điều 28. Đóng gói sản phẩm bản đồ