Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Mục 2. XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CẢNH BÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT

Điều 15. Trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần;

b) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt lấy mẫu kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học đạt yêu cầu.

3. Cập nhật thông tin cảnh báo trên website của Cơ quan kiểm tra.

4. Chế độ cảnh báo được bãi bỏ khi kết quả kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học của hai đợt lấy mẫu giám sát tăng cường liên tiếp nằm trong giới hạn cho phép. Cơ quan kiểm tra ban hành Thông báo bãi bỏ cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này và cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website của Cơ quan kiểm tra.

Điều 16. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với vùng thu hoạch và các loài NT2MV phát hiện độc tố sinh học, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;

b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần tại các điểm lấy mẫu của loài NT2MV có mẫu phát hiện độc tố sinh học;

c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học đạt yêu cầu.

2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên website.

3. Vùng thu hoạch được thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học nằm trong giới hạn cho phép sau hai lần giám sát tăng cường liên tiếp.

Điều 17. Trường hợp các chất ô nhiễm trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp ô nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, PCBs, dioxins, PAH trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với vùng thu hoạch và các loài NT2MV có kết quả phân tích chất ô nhiễm vượt mức giới hạn cho phép, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;

b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường chỉ tiêu vượt quá mức giới hạn cho phép với tần suất 4 tháng/lần.

c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm chất ô nhiễm đạt yêu cầu.

2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên website.

3. Vùng thu hoạch được phép thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu cảnh báo nằm trong giới hạn cho phép sau một lần lấy mẫu giám sát tăng cường

Điều 18. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát

1. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát, Cơ quan kiểm tra cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website.

2. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cơ quan kiểm soát thực hiện lấy mẫu giám sát vào thời điểm 01 (một) tuần trước khi vùng thu hoạch được mở cửa trở lại theo kế hoạch.

3. Vùng thu hoạch sẽ chính thức được cho phép thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm theo kế hoạch giám sát đạt yêu cầu.

Điều 19. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm vi sinh vật vượt giới hạn hoặc tăng cao đột biến

1. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli > 46.000 MPN trong 100g thịt NT2MV và dịch nội bào:

a) Cơ quan kiểm tra thông báo đình chỉ thu hoạch, cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website, đồng thời, tổ chức điều tra, khảo sát nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra.

b) Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E. coli ≤ 46.000 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào, đồng thời, kết quả điều tra, khảo sát cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo cho phép thu hoạch trở lại và cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website.

2. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli cao bất thường (E.coli > 230 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A, E.coli > 4.600 MPN/100g thịt NT2MV đối với vùng loại B), Cơ quan kiểm tra thực hiện:

a) Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó yêu cầu lô hàng NT2MV sống (sản xuất từ NT2MV thu hoạch từ vùng loại A tại đợt lấy mẫu kế trước) phải được phân tích các chỉ tiêu E.coli, Salmonella và Norovirus.

b) Tổ chức điều tra nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra. Nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli < 230 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A và chỉ tiêu E.coli < 4.600 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại B, đồng thời kết quả điều tra nguyên nhân cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo bãi bỏ cảnh báo theo mẫu tại phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli vẫn cao bất thường, Cơ quan kiểm tra phân loại lại vùng thu hoạch, đồng thời, duy trì tần suất lấy mẫu NT2MV để kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli là 1 lần/1 tuần. Chế độ cảnh báo sẽ được dỡ bỏ khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli phù hợp với mức phân loại hiện tại của vùng thu hoạch.

3. Trường hợp phát hiện Salmonella, Norovirus trong mẫu giám sát định kỳ của vùng thu hoạch loại A, Cơ quan kiểm tra thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ NT2MV thu hoạch từ vùng này không được phép tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dưới dạng tươi sống, đồng thời tổ chức điều tra nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra. NT2MV thu hoạch từ vùng thu hoạch này chỉ được tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dạng tươi sống khi kết quả giám sát Salmonella, Norovirus tại đợt giám sát tiếp theo đạt yêu cầu.

Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 33/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/10/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Đức Phát
  • Ngày công báo: 24/10/2015
  • Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH