Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT

Mục 1. LẤY MẪU, KIỂM NGHIỆM MẪU VÀ KIỂM SOÁT THU HOẠCH

Điều 12. Lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu

1. Căn cứ kế hoạch lấy mẫu giám sát đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra trong trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu đến Cơ sở kiểm nghiệm trong thời hạn không quá 48 giờ kể từ thời điểm lấy mẫu, đồng thời gửi Phiếu thông tin về mẫu (theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) về Cơ quan kiểm tra.

2. Tần suất lấy mẫu: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối tượng lấy mẫu bao gồm:

a) Mẫu nước để kiểm nghiệm tảo độc (định tính và định lượng); mẫu NT2MV để kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh vật, độc tố sinh học, các chất ô nhiễm (nếu có).

b) Trường hợp vùng thu hoạch có nhiều loài NT2MV: Lấy mẫu tất cả các loài NT2MV trong Chương trình giám sát tại vùng thu hoạch. Trường hợp có đầy đủ cơ sở khoa học về mức độ cảm nhiễm của các loài NT2MV trong vùng thu hoạch đối với một hoặc một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nhất định, Cơ quan kiểm tra có thể chỉ định lấy mẫu loài NT2MV có mức độ cảm nhiễm cao nhất đại diện cho các loài NT2MV khác trong vùng thu hoạch để đánh giá, giám sát về chỉ tiêu đó.

4. Khối lượng mẫu NT2MV: Phải đáp ứng yêu cầu kiểm nghiệm của Cơ sở kiểm nghiệm và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

5. Yêu cầu trong quá trình vận chuyển mẫu về Cơ sở kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Kiểm nghiệm mẫu:

a) Cơ sở kiểm nghiệm phải thực hiện kiểm nghiệm và cung cấp kết quả cho Cơ quan kiểm tra trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các chỉ tiêu tảo độc, độc tố sinh học, vi sinh vật và không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các chỉ tiêu khác trong Chương trình giám sát.

b) Chỉ tiêu kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc căn cứ theo chỉ tiêu chỉ định kiểm nghiệm đối với từng mẫu (nếu có).

c) Yêu cầu đối với mẫu kiểm nghiệm: Mẫu NT2MV để kiểm nghiệm phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp kiểm nghiệm, tuy nhiên phải bao gồm ít nhất 10 cá thể và phải bảo đảm khối lượng mẫu tối thiểu là 50g bao gồm thịt nhuyễn thể và dịch nội bào.

Điều 13. Cập nhật thông tin về vùng thu hoạch

Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm tra đối chiếu kết quả kiểm nghiệm với mức giới hạn của các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý như sau:

1. Đăng tải, duy trì thông tin về việc cho phép thu hoạch trên trang tin điện tử (website) của Cơ quan kiểm tra khi kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm nằm trong giới hạn cho phép. Chế độ xử lý sau thu hoạch đối với NT2MV được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cập nhật thông tin về trạng thái vùng thu hoạch (đình chỉ vùng thu hoạch, cảnh báo) khi kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm vượt quá mức giới hạn cho phép.

Điều 14. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch

1. Yêu cầu đối với NT2MV trong Chương trình giám sát:

a) NT2MV trong Chương trình giám sát trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ phải kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc Phiếu kiểm soát thu hoạch được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) NT2MV phải được xử lý sau thu hoạch theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; NT2MV xuất khẩu phải được xử lý sau thu hoạch phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu nếu nước nhập khẩu có yêu cầu riêng về xử lý sau thu hoạch.

2. Đăng ký thu hoạch:

a) Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày thu hoạch, cơ sở thu hoạch phải đăng ký thu hoạch với Cơ quan kiểm soát, bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm, khối lượng NT2MV dự kiến thu hoạch.

b) Hình thức đăng ký thu hoạch: Đăng ký trực tiếp, đăng ký qua đường bưu điện, đăng ký qua điện thoại hoặc email.

c) Ngay sau khi nhận được đăng ký của cơ sở thu hoạch, Cơ quan kiểm soát ghi thông tin vào sổ đăng ký thu hoạch và lập kế hoạch tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường. Thông tin ghi vào sổ đăng ký thu hoạch bao gồm: Tên và địa chỉ của cơ sở thu hoạch, thời gian, địa điểm thu hoạch và khối lượng thu hoạch dự kiến.

3. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch:

a) Căn cứ đăng ký của cơ sở thu hoạch và thông báo cho phép thu hoạch và yêu cầu về chế độ xử lý sau thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường, đồng thời Cơ quan kiểm soát cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho các lô nguyên liệu NT2MV được kiểm soát. Giấy chứng nhận xuất xứ được đánh số theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và được lập thành 02 bản, gồm 01 bản chính cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản sao để lưu tại Cơ quan kiểm soát.

b) Trường hợp đại diện Cơ quan kiểm soát chưa ký tên và chưa đóng dấu của Cơ quan kiểm soát trên Giấy chứng nhận xuất xứ tại hiện trường, Cơ quan kiểm soát tổ chức cấp Phiếu kiểm soát thu hoạch theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này cho lô nguyên liệu NT2MV. Phiếu kiểm soát thu hoạch được lập thành 02 bản chính, gồm 01 bản cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm soát. Trường hợp NT2MV được đưa vào cơ sở sơ chế, chế biến, Phiếu kiểm soát thu hoạch có giá trị thay thế tạm thời Giấy chứng nhận xuất xứ trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cơ sở sơ chế, chế biến và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Thủ tục cấp đổi Phiếu kiểm soát thu hoạch sang Giấy chứng nhận xuất xứ:

a) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thu hoạch, đại diện cơ sở thu hoạch (hoặc cơ sở sơ chế, chế biến) phải gửi bản chính Phiếu kiểm soát thu hoạch đến Cơ quan kiểm soát để được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ.

b) Phương thức gửi Phiếu kiểm soát thu hoạch đến Cơ quan kiểm soát: Gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.

c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu kiểm soát thu hoạch, Cơ quan kiểm soát xem xét tính hợp lệ của Phiếu kiểm soát thu hoạch và cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu hợp lệ) hoặc có văn bản trả lời cơ sở về lý do không cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.

Mục 2. XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CẢNH BÁO TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT

Điều 15. Trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp mật độ tảo độc trong nước biển vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố sinh học trong NT2MV chưa vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần;

b) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt lấy mẫu kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học đạt yêu cầu.

3. Cập nhật thông tin cảnh báo trên website của Cơ quan kiểm tra.

4. Chế độ cảnh báo được bãi bỏ khi kết quả kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học của hai đợt lấy mẫu giám sát tăng cường liên tiếp nằm trong giới hạn cho phép. Cơ quan kiểm tra ban hành Thông báo bãi bỏ cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này và cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website của Cơ quan kiểm tra.

Điều 16. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với vùng thu hoạch và các loài NT2MV phát hiện độc tố sinh học, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;

b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường tảo độc và độc tố sinh học với tần suất từ 2 đến 3 ngày/lần tại các điểm lấy mẫu của loài NT2MV có mẫu phát hiện độc tố sinh học;

c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm độc tố sinh học đạt yêu cầu.

2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên website.

3. Vùng thu hoạch được thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm tảo độc, độc tố sinh học nằm trong giới hạn cho phép sau hai lần giám sát tăng cường liên tiếp.

Điều 17. Trường hợp các chất ô nhiễm trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép

Trong trường hợp ô nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, PCBs, dioxins, PAH trong NT2MV vượt quá mức giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra thực hiện:

1. Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này đối với vùng thu hoạch và các loài NT2MV có kết quả phân tích chất ô nhiễm vượt mức giới hạn cho phép, trong đó yêu cầu các biện pháp xử lý như sau:

a) Không cho phép thu hoạch (không cấp giấy chứng nhận xuất xứ) NT2MV để chế biến xuất khẩu vào EU;

b) Cơ quan kiểm soát: Lấy mẫu giám sát tăng cường chỉ tiêu vượt quá mức giới hạn cho phép với tần suất 4 tháng/lần.

c) Cơ sở sơ chế, chế biến NT2MV: Chỉ được phép đưa ra tiêu thụ hoặc xuất khẩu các lô hàng NT2MV được sản xuất từ nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ đợt thu hoạch kế trước nếu kết quả kiểm nghiệm chất ô nhiễm đạt yêu cầu.

2. Cập nhật tình trạng vùng thu hoạch trên website.

3. Vùng thu hoạch được phép thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu cảnh báo nằm trong giới hạn cho phép sau một lần lấy mẫu giám sát tăng cường

Điều 18. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát

1. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc trường hợp do thời tiết hoặc không có nguồn lợi NT2MV thương phẩm nên Cơ quan kiểm soát không lấy được mẫu giám sát, Cơ quan kiểm tra cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website.

2. Trường hợp ngừng thu hoạch để bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cơ quan kiểm soát thực hiện lấy mẫu giám sát vào thời điểm 01 (một) tuần trước khi vùng thu hoạch được mở cửa trở lại theo kế hoạch.

3. Vùng thu hoạch sẽ chính thức được cho phép thu hoạch trở lại khi kết quả kiểm nghiệm theo kế hoạch giám sát đạt yêu cầu.

Điều 19. Trường hợp kết quả kiểm nghiệm vi sinh vật vượt giới hạn hoặc tăng cao đột biến

1. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli > 46.000 MPN trong 100g thịt NT2MV và dịch nội bào:

a) Cơ quan kiểm tra thông báo đình chỉ thu hoạch, cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website, đồng thời, tổ chức điều tra, khảo sát nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra.

b) Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E. coli ≤ 46.000 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào, đồng thời, kết quả điều tra, khảo sát cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo cho phép thu hoạch trở lại và cập nhật thông tin về vùng thu hoạch trên website.

2. Trường hợp mẫu NT2MV giám sát định kỳ có kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E.coli cao bất thường (E.coli > 230 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A, E.coli > 4.600 MPN/100g thịt NT2MV đối với vùng loại B), Cơ quan kiểm tra thực hiện:

a) Thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó yêu cầu lô hàng NT2MV sống (sản xuất từ NT2MV thu hoạch từ vùng loại A tại đợt lấy mẫu kế trước) phải được phân tích các chỉ tiêu E.coli, Salmonella và Norovirus.

b) Tổ chức điều tra nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra. Nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli < 230 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại A và chỉ tiêu E.coli < 4.600 MPN/100g thịt NT2MV và dịch nội bào đối với vùng loại B, đồng thời kết quả điều tra nguyên nhân cho thấy không có sự gia tăng về nguồn ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, Cơ quan kiểm tra thông báo bãi bỏ cảnh báo theo mẫu tại phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra chỉ tiêu E.coli vẫn cao bất thường, Cơ quan kiểm tra phân loại lại vùng thu hoạch, đồng thời, duy trì tần suất lấy mẫu NT2MV để kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli là 1 lần/1 tuần. Chế độ cảnh báo sẽ được dỡ bỏ khi kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu E. coli phù hợp với mức phân loại hiện tại của vùng thu hoạch.

3. Trường hợp phát hiện Salmonella, Norovirus trong mẫu giám sát định kỳ của vùng thu hoạch loại A, Cơ quan kiểm tra thông báo cảnh báo theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ NT2MV thu hoạch từ vùng này không được phép tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dưới dạng tươi sống, đồng thời tổ chức điều tra nguyên nhân và lấy mẫu thẩm tra. NT2MV thu hoạch từ vùng thu hoạch này chỉ được tiêu thụ trực tiếp làm thực phẩm dạng tươi sống khi kết quả giám sát Salmonella, Norovirus tại đợt giám sát tiếp theo đạt yêu cầu.

Mục 3. PHÂN LOẠI VÙNG THU HOẠCH

Điều 20. Nguyên tắc phân loại vùng thu hoạch

1. Vùng thu hoạch được phân loại theo kết quả giám sát chỉ tiêu E. coli theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với vùng thu hoạch có nhiều điểm lấy mẫu đại diện của cùng một loài NT2MV: Cơ quan kiểm tra đánh giá kết quả giám sát tại từng điểm lấy mẫu và thực hiện phân loại vùng thu hoạch căn cứ theo kết quả giám sát của điểm lấy mẫu có mức ô nhiễm E. coli cao nhất.

3. Đối với vùng thu hoạch có nhiều loài NT2MV: Cơ quan kiểm tra quyết định việc phân loại vùng thu hoạch căn cứ theo kết quả giám sát của điểm lấy mẫu có mức ô nhiễm E. coli cao nhất của loài có mức cảm nhiễm cao nhất (loài chỉ thị) hoặc phân loại cụ thể theo từng loài NT2MV trong vùng thu hoạch.

Điều 21. Phân loại vùng thu hoạch

1. Phân loại sơ bộ đối với vùng thu hoạch mới:

a) Phân loại sơ bộ được áp dụng đối với vùng thu hoạch mới khi đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại sơ bộ vùng thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

c) NT2MV tại vùng thu hoạch này chỉ được phép thu hoạch để đưa ra thị trường sau khi có kết quả phân loại phù hợp.

2. Phân loại ban đầu đối với vùng thu hoạch:

a) Phân loại ban đầu được áp dụng đối với vùng thu hoạch sau thời gian được phân loại sơ bộ nhưng chưa đáp ứng tiêu chí phân loại đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại ban đầu vùng thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Phân loại đầy đủ đối với vùng thu hoạch:

a) Phân loại đầy đủ được áp dụng đối với vùng thu hoạch đã thực hiện Chương trình giám sát từ 1 năm trở lên và có ít nhất 24 mẫu kiểm nghiệm.

b) Yêu cầu kỹ thuật về phân loại đầy đủ vùng thu hoạch: Theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cập nhật phân loại vùng thu hoạch:

Ngay sau khi phân loại vùng thu hoạch, Cơ quan kiểm tra cập nhật phân loại của các vùng thu hoạch trên website của Cơ quan kiểm tra.

Mục 4. KIỂM SOÁT ĐIỆP, CHÂN BỤNG BIỂN NGOÀI VÙNG ĐƯỢC PHÂN LOẠI

Điều 22. Yêu cầu đối với điệp, chân bụng biển thu hoạch từ ngoài vùng được phân loại

Các cơ sở thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV khi thu hoạch, xử lý điệp thuộc họ Pectinidae và chân bụng biển được thu hoạch từ vùng chưa được phân loại theo Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Điệp và chân bụng biển chỉ được đưa ra thị trường tiêu thụ sau khi được đưa vào xử lý tại cơ sở sơ chế, chế biến đáp ứng điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sản phẩm đáp ứng các quy định về vi sinh vật, độc tố sinh học theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, được chứng minh bởi hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở. Yêu cầu về kiểm soát độc tố sinh học của cơ sở được quy định tại Phụ lục XV Thông tư này.

2. Trước khi xử lý điệp hoặc chân bụng biển, cơ sở sơ chế, chế biến phải thông báo cho Cơ quan kiểm tra để xem xét, lập kế hoạch lấy mẫu thẩm tra theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

3. Cơ sở sơ chế, chế biến khi xử lý điệp và chân bụng biển phải tuân thủ:

a) Các lô nguyên liệu điệp, chân bụng biển phải có Phiếu khai báo nguồn gốc nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Việc đóng gói điệp, chân bụng biển để bán lẻ phải đáp ứng các yêu cầu về ghi nhãn theo quy định hiện hành.

Điều 23. Lấy mẫu thẩm tra và xử lý kết quả thẩm tra

1. Cơ sở sơ chế, chế biến phải gửi văn bản thông báo kế hoạch xử lý điệp, chân bụng biển tại cơ sở (theo từng đợt) cho Cơ quan kiểm tra ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước thời điểm xử lý điệp, chân bụng biển để Cơ quan kiểm tra lập kế hoạch lấy mẫu thẩm tra.

2. Ngay sau khi nhận được thông báo của cơ sở, Cơ quan kiểm tra xem xét lập kế hoạch và tổ chức lấy mẫu thẩm tra tại các cơ sở sơ chế, chế biến điệp, chân bụng biển theo quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này. Việc lấy mẫu thẩm tra có thể được thực hiện kết hợp khi Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở hoặc khi lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng NT2MV theo quy định tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

3. Xử lý kết quả thẩm tra:

a) Trường hợp kết quả thẩm tra đáp ứng yêu cầu: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả tới cơ sở.

b) Trường hợp kết quả thẩm tra không đáp ứng yêu cầu: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả tới cơ sở, đồng thời yêu cầu cơ sở tạm dừng thu hoạch điệp, chân bụng biển từ vùng có kết quả thẩm tra không đáp ứng yêu cầu và thực hiện biện pháp khắc phục phù hợp đối với các lô sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu không đáp ứng yêu cầu. Cơ quan kiểm tra thông báo cho phép thu hoạch điệp, chân bụng biển trở lại sau khi được lấy mẫu giám sát và kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.

Mục 5. THẨM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT

Điều 24. Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm

1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần (hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra tổ chức thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của các Cơ quan kiểm soát, Cơ sở kiểm nghiệm tham gia Chương trình giám sát.

2. Nội dung thẩm tra:

a) Đối với Cơ quan kiểm soát: Hoạt động xây dựng kế hoạch kiểm soát; hoạt động lấy mẫu, gửi mẫu; hoạt động kiểm soát thu hoạch, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và Phiếu kiểm soát thu hoạch.

b) Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: Hoạt động tiếp nhận mẫu, kiểm nghiệm mẫu và thông báo kết quả kiểm nghiệm.

Điều 25. Thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV

1. Tần suất thẩm tra: Định kỳ 01 năm một lần (hoặc đột xuất khi cần thiết), Cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp với Cơ quan kiểm soát tổ chức thẩm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này của các cơ sở làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV. Việc thẩm tra có thể được thực hiện kết hợp khi Cơ quan kiểm tra tiến hành thẩm tra việc thực hiện Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát hoặc khi kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở, lấy mẫu kiểm tra lô hàng NT2MV theo quy định tại Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

2. Nội dung thẩm tra:

a) Xuất xứ của nguyên liệu NT2MV;

b) Việc thực hiện chế độ xử lý sau thu hoạch NT2MV tại cơ sở;

c) Sự phù hợp giữa khối lượng nguyên liệu NT2MV tiếp nhận và công suất sản xuất thực tế của cơ sở;

d) Sự phù hợp giữa kế hoạch HACCP (nếu có) và thực tế sản xuất NT2MV của cơ sở.

đ) Lấy mẫu sản phẩm NT2MV của cơ sở để thẩm tra chỉ tiêu độc tố sinh học, vi sinh vật và các chất ô nhiễm trong trường hợp cần thiết.

Điều 26. Xử lý vi phạm sau khi thẩm tra

1. Đối với Cơ quan kiểm soát: Cơ quan kiểm tra thực hiện các biện pháp xử lý (bao gồm tạm ngừng việc thực hiện Chương trình giám sát trên địa bàn) và có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp trong trường hợp Cơ quan kiểm soát bị phát hiện một hoặc một số sai lỗi sau:

a) Không thực hiện kiểm soát thu hoạch và không cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch đối với các lô nguyên liệu NT2MV thu hoạch từ vùng nằm trong Chương trình giám sát tại địa phương;

b) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mà không tổ chức kiểm soát thu hoạch;

c) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho lô nguyên liệu NT2MV của loài chưa được kiểm soát trong Chương trình giám sát tại địa phương; hoặc NT2MV từ vùng bị đình chỉ thu hoạch; hoặc NT2MV có xuất xứ từ vùng thu hoạch không thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

d) Làm sai lệch số liệu, giả mạo hồ sơ về việc thực hiện Chương trình giám sát tại địa phương;

đ) Không tổ chức thực hiện lấy mẫu giám sát tại các vùng thu hoạch nằm trong Chương trình giám sát tại địa phương.

Trong thời gian Cơ quan kiểm soát tạm ngừng thực hiện Chương trình giám sát để chấn chỉnh và khắc phục sai lỗi, Cơ quan kiểm tra trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai Chương trình giám sát của Cơ quan kiểm soát trên địa bàn.

2. Đối với Cơ sở kiểm nghiệm: Cơ quan kiểm tra thực hiện các biện pháp xử lý (bao gồm việc tạm ngừng tham gia kiểm nghiệm trong Chương trình giám sát) và có văn bản đề nghị Cơ sở kiểm nghiệm thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp trong trường hợp Cơ sở kiểm nghiệm vi phạm quy định tại Điều 30 Thông tư này.

3. Đối với cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi lưu, thu mua, sơ chế, chế biến NT2MV: Cơ quan kiểm tra thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định hiện hành trong trường hợp cơ sở vi phạm quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Thông tư này.

4. Các trường hợp tạm ngừng tham gia Chương trình giám sát nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục sai lỗi của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của Cơ sở kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm tra tiến hành thẩm tra báo cáo (bao gồm cả thẩm tra thực tế nếu cần thiết). Sau khi thẩm tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo cho phép tham gia trở lại Chương trình giám sát hoặc thông báo chưa cho phép tham gia trở lại Chương trình giám sát và nêu rõ lý do chưa phù hợp.

Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 33/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/10/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Đức Phát
  • Ngày công báo: 24/10/2015
  • Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH