Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 3 Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Mục 1. LẤY MẪU, KIỂM NGHIỆM MẪU VÀ KIỂM SOÁT THU HOẠCH

Điều 12. Lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu

1. Căn cứ kế hoạch lấy mẫu giám sát đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra trong trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu đến Cơ sở kiểm nghiệm trong thời hạn không quá 48 giờ kể từ thời điểm lấy mẫu, đồng thời gửi Phiếu thông tin về mẫu (theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này) về Cơ quan kiểm tra.

2. Tần suất lấy mẫu: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối tượng lấy mẫu bao gồm:

a) Mẫu nước để kiểm nghiệm tảo độc (định tính và định lượng); mẫu NT2MV để kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi sinh vật, độc tố sinh học, các chất ô nhiễm (nếu có).

b) Trường hợp vùng thu hoạch có nhiều loài NT2MV: Lấy mẫu tất cả các loài NT2MV trong Chương trình giám sát tại vùng thu hoạch. Trường hợp có đầy đủ cơ sở khoa học về mức độ cảm nhiễm của các loài NT2MV trong vùng thu hoạch đối với một hoặc một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nhất định, Cơ quan kiểm tra có thể chỉ định lấy mẫu loài NT2MV có mức độ cảm nhiễm cao nhất đại diện cho các loài NT2MV khác trong vùng thu hoạch để đánh giá, giám sát về chỉ tiêu đó.

4. Khối lượng mẫu NT2MV: Phải đáp ứng yêu cầu kiểm nghiệm của Cơ sở kiểm nghiệm và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.

5. Yêu cầu trong quá trình vận chuyển mẫu về Cơ sở kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Kiểm nghiệm mẫu:

a) Cơ sở kiểm nghiệm phải thực hiện kiểm nghiệm và cung cấp kết quả cho Cơ quan kiểm tra trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các chỉ tiêu tảo độc, độc tố sinh học, vi sinh vật và không quá 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận mẫu đối với các chỉ tiêu khác trong Chương trình giám sát.

b) Chỉ tiêu kiểm nghiệm: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc căn cứ theo chỉ tiêu chỉ định kiểm nghiệm đối với từng mẫu (nếu có).

c) Yêu cầu đối với mẫu kiểm nghiệm: Mẫu NT2MV để kiểm nghiệm phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp kiểm nghiệm, tuy nhiên phải bao gồm ít nhất 10 cá thể và phải bảo đảm khối lượng mẫu tối thiểu là 50g bao gồm thịt nhuyễn thể và dịch nội bào.

Điều 13. Cập nhật thông tin về vùng thu hoạch

Trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan kiểm tra đối chiếu kết quả kiểm nghiệm với mức giới hạn của các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý như sau:

1. Đăng tải, duy trì thông tin về việc cho phép thu hoạch trên trang tin điện tử (website) của Cơ quan kiểm tra khi kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm nằm trong giới hạn cho phép. Chế độ xử lý sau thu hoạch đối với NT2MV được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cập nhật thông tin về trạng thái vùng thu hoạch (đình chỉ vùng thu hoạch, cảnh báo) khi kết quả kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm vượt quá mức giới hạn cho phép.

Điều 14. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch

1. Yêu cầu đối với NT2MV trong Chương trình giám sát:

a) NT2MV trong Chương trình giám sát trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ phải kèm theo Giấy chứng nhận xuất xứ hoặc Phiếu kiểm soát thu hoạch được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều này.

b) NT2MV phải được xử lý sau thu hoạch theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; NT2MV xuất khẩu phải được xử lý sau thu hoạch phù hợp với yêu cầu của nước nhập khẩu nếu nước nhập khẩu có yêu cầu riêng về xử lý sau thu hoạch.

2. Đăng ký thu hoạch:

a) Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày thu hoạch, cơ sở thu hoạch phải đăng ký thu hoạch với Cơ quan kiểm soát, bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm, khối lượng NT2MV dự kiến thu hoạch.

b) Hình thức đăng ký thu hoạch: Đăng ký trực tiếp, đăng ký qua đường bưu điện, đăng ký qua điện thoại hoặc email.

c) Ngay sau khi nhận được đăng ký của cơ sở thu hoạch, Cơ quan kiểm soát ghi thông tin vào sổ đăng ký thu hoạch và lập kế hoạch tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường. Thông tin ghi vào sổ đăng ký thu hoạch bao gồm: Tên và địa chỉ của cơ sở thu hoạch, thời gian, địa điểm thu hoạch và khối lượng thu hoạch dự kiến.

3. Kiểm soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, Phiếu kiểm soát thu hoạch:

a) Căn cứ đăng ký của cơ sở thu hoạch và thông báo cho phép thu hoạch và yêu cầu về chế độ xử lý sau thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát tổ chức kiểm soát thu hoạch tại hiện trường, đồng thời Cơ quan kiểm soát cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này cho các lô nguyên liệu NT2MV được kiểm soát. Giấy chứng nhận xuất xứ được đánh số theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và được lập thành 02 bản, gồm 01 bản chính cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản sao để lưu tại Cơ quan kiểm soát.

b) Trường hợp đại diện Cơ quan kiểm soát chưa ký tên và chưa đóng dấu của Cơ quan kiểm soát trên Giấy chứng nhận xuất xứ tại hiện trường, Cơ quan kiểm soát tổ chức cấp Phiếu kiểm soát thu hoạch theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này cho lô nguyên liệu NT2MV. Phiếu kiểm soát thu hoạch được lập thành 02 bản chính, gồm 01 bản cấp cho cơ sở thu hoạch và 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm soát. Trường hợp NT2MV được đưa vào cơ sở sơ chế, chế biến, Phiếu kiểm soát thu hoạch có giá trị thay thế tạm thời Giấy chứng nhận xuất xứ trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến cơ sở sơ chế, chế biến và được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Thủ tục cấp đổi Phiếu kiểm soát thu hoạch sang Giấy chứng nhận xuất xứ:

a) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thu hoạch, đại diện cơ sở thu hoạch (hoặc cơ sở sơ chế, chế biến) phải gửi bản chính Phiếu kiểm soát thu hoạch đến Cơ quan kiểm soát để được cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ.

b) Phương thức gửi Phiếu kiểm soát thu hoạch đến Cơ quan kiểm soát: Gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.

c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu kiểm soát thu hoạch, Cơ quan kiểm soát xem xét tính hợp lệ của Phiếu kiểm soát thu hoạch và cấp đổi sang Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu hợp lệ) hoặc có văn bản trả lời cơ sở về lý do không cấp Giấy chứng nhận xuất xứ.

Thông tư 33/2015/TT-BNNPTNT Quy định về giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 33/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/10/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Cao Đức Phát
  • Ngày công báo: 24/10/2015
  • Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH