Điều 41 Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
Điều 41. Kiểm tra số liệu đo đếm
1. Mục đích việc kiểm tra số liệu đo đếm là nhằm khẳng định độ chuẩn xác và phù hợp giữa cơ sở số liệu đo đếm được lưu trữ tại Đơn vị quản lý SLĐĐ với số liệu đo đếm lưu trữ trong công tơ đo đếm của Đơn vị phát điện, làm căn cứ lập hóa đơn phục vụ mục đích thanh toán tiền điện.
2. Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm kiểm tra số liệu đo đếm thu thập được tại trung tâm thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu của Đơn vị quản lý SLĐĐ để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các số liệu đo đếm.
3. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu đo đếm được thực hiện theo Quy trình kiểm tra số liệu đo đếm và dựa trên nguyên tắc sau:
a) Số liệu đo đếm của công tơ dự phòng của Đơn vị phát điện sẽ được sử dụng để đối chiếu so sánh với số liệu của công tơ đo đếm chính của Đơn vị phát điện và làm căn cứ khẳng định các hệ thống đo đếm tại Đơn vị phát điện vận hành đảm bảo chính xác và tin cậy;
b) Số liệu của các công tơ đo đếm do các Đơn vị phát điện đọc và truyền về Đơn vị quản lý SLĐĐ sẽ được đối chiếu, so sánh với số liệu của chính công tơ đó do Đơn vị quản lý SLĐĐ kết nối đọc số liệu trực tiếp về để làm căn cứ khẳng định số liệu đọc về cơ sở số liệu là đảm bảo tin cậy và chính xác;
c) Số liệu điện năng trong mỗi chu kỳ thanh toán của các công tơ đo đếm được xác định từ tổng các lượng điện năng theo chu kỳ 30 phút của các ngày trong chu kỳ thanh toán sẽ được đối chiếu, so sánh với sản lượng điện năng của chính công tơ đó trong cả chu kỳ thanh toán xác định từ chỉ số chốt công tơ tại các thời điểm 0 giờ 00 phút ngày đầu tiên và 24 giờ 00 phút ngày cuối cùng của chu kỳ thanh toán đó.
4. Trường hợp Đơn vị quản lý SLĐĐ phát hiện sự bất thường hoặc nghi ngờ tính chính xác của số liệu đo đếm thu thập được, Đơn vị quản lý SLĐĐ phải điều tra và giải quyết các vấn đề trong thời hạn ngắn nhất.
5. Trường hợp kết quả kiểm tra đối chiếu số liệu đo đếm phát hiện có sự chênh lệch giữa số liệu công tơ với số liệu trong máy tính đặt tại chỗ hoặc số liệu trong cơ sở số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý SLĐĐ thì:
a) Các đơn vị liên quan bao gồm Đơn vị phát điện, Đơn vị quản lý SLĐĐ, Công ty MBĐ phải phối hợp tìm nguyên nhân và thống nhất phương án giải quyết;
b) Số liệu lưu trữ trong công tơ sẽ là căn cứ và cơ sở chính để xác định điện năng qua điểm đo đếm.
6. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày số liệu đo đếm mua bán điện được công bố trên trang web của thị trường điện, Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu đo đếm. Trường hợp không thống nhất với số liệu này, các đơn vị này có thể yêu cầu Đơn vị quản lý SLĐĐ thực hiện kiểm tra lại để khẳng định tính chính xác của số liệu đã cung cấp hoặc phát hiện nguyên nhân và tiến hành xử lý các sai lệch về số liệu đo đếm nếu có.
7. Trường hợp Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ không thống nhất về số liệu đo đếm phục vụ thanh toán, các đơn vị này có quyền trình vụ việc đến Cục Điều tiết điện lực giải quyết theo quy định tại
8. Trường hợp không thể thu thập được số liệu đo đếm hợp lệ trước thời hạn cuối cùng để cung cấp cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ và các bên liên quan, Đơn vị quản lý SLĐĐ có trách nhiệm ước tính số liệu đo đếm phục vụ thanh toán và vận hành thị trường điện. Việc ước tính số liệu đo đếm và các thủ tục tính toán điện năng truy thu, thoái hoàn được quy định tại
Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 27/2009/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/09/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 465 đến số 466
- Ngày hiệu lực: 09/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 5. Trách nhiệm của Công ty mua bán điện
- Điều 6. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý lưới điện
- Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 8. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 9. Trách nhiệm của Đơn vị thí nghiệm, kiểm định
- Điều 10. Trách nhiệm của Đơn vị kiểm toán số liệu đo đếm
- Điều 13. Cấu hình tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
- Điều 15. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 16. Yêu cầu kỹ thuật của biến điện áp sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 17. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 18. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm
- Điều 19. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm
- Điều 20. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 21. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 22. Thỏa thuận vị trí đo đếm
- Điều 23. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm và truyền số liệu
- Điều 24. Nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập số liệu
- Điều 25. Thay thế thiết bị đo đếm và thông số cài đặt
- Điều 26. Loại bỏ vị trí đo đếm
- Điều 27. Quản lý thông tin đo đếm
- Điều 28. Lập trình cài đặt và quản lý mật khẩu công tơ
- Điều 29. Quản lý niêm phong kẹp chì công tơ và hệ thống đo đếm
- Điều 30. Quản lý hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 31. Trách nhiệm vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 32. Trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình vận hành hệ thống đo đếm và thu thập, quản lý số liệu đo đếm
- Điều 33. Kiểm định định kỳ và bất thường hệ thống đo đếm
- Điều 34. Kiểm toán Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 35. Xử lý sự cố hệ thống đo đếm
- Điều 36. Xử lý sự cố hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 37. Mục đích thu thập số liệu đo đếm
- Điều 38. Phân cấp thu thập, quản lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 39. Phân quyền truy cập và khai thác số liệu đo đếm liên quan đến thanh toán trong thị trường điện
- Điều 40. Đọc và truyền số liệu đo đếm
- Điều 41. Kiểm tra số liệu đo đếm
- Điều 42. Tính toán quy đổi số liệu đo đếm
- Điều 43. Tính toán và định dạng số liệu đo đếm phục vụ mua bán điện
- Điều 44. Ước tính số liệu đo đếm