Điều 33 Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
Điều 33. Kiểm định định kỳ và bất thường hệ thống đo đếm
1. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ có trách nhiệm chủ trì thực hiện kiểm định ban đầu, nghiệm thu lắp đặt, kiểm định định kỳ, bất thường và xử lý sự cố tất cả các thiết bị trong hệ thống đo đếm thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Kiểm định định kỳ
a) Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm do Đơn vị TNKĐ thực hiện, theo đúng yêu cầu và chu kỳ do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định;
b) Quá trình kiểm định chỉ được thực hiện khi có sự chứng kiến của Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ;
c) Đơn vị TNKĐ có trách nhiệm xây dựng, thỏa thuận với Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ về kế hoạch kiểm định định kỳ. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kế hoạch kiểm định định kỳ đến Công ty MBĐ, Đơn vị phát điện và Đơn vị quản lý SLĐĐ bằng văn bản trước ít nhất là mười bốn (14) ngày làm việc trước ngày kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ, Công ty MBĐ, Đơn vị phát điện và Đơn vị quản lý SLĐĐ phải trả lời bằng văn bản về việc thống nhất với kế hoạch kiểm định định kỳ. Trường hợp không thống nhất với kế hoạch kiểm định định kỳ dự kiến, các bên liên quan phải đưa ra lý do hợp lý và đề xuất kế hoạch mới;
d) Trường hợp công tơ và hệ thống đo đếm không được kiểm định định kỳ theo đúng quy định tại khoản 2 Điều này, Công ty MBĐ và Đơn vị phát điện có quyền trình vụ việc đến Cục Điều tiết điện lực giải quyết theo quy định tại
3. Kiểm định bất thường
a) Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ có quyền yêu cầu kiểm định bất thường công tơ và hệ thống đo đếm vào bất cứ thời điểm nào;
b) Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của Đơn vị phát điện: Đơn vị phát điện phải thông báo cho Công ty MBĐ, Đơn vị quản lý SLĐĐ và Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ ít nhất là mười bốn (14) ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm định và chỉ được tiến hành sau khi Công ty MBĐ có văn bản chấp thuận;
c) Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của Công ty MBĐ: Công ty MBĐ phải thông báo cho Đơn vị phát điện, Đơn vị quản lý SLĐĐ và Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ ít nhất là mười bốn (14) ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm định và chỉ được tiến hành sau khi Đơn vị phát điện có văn bản chấp thuận;
d) Trường hợp không thống nhất với kế hoạch kiểm định bất thường dự kiến, các bên liên quan phải đưa ra lý do hợp lý;
đ) Trường hợp kết quả kiểm định bất thường cho thấy sai số của thiết bị đo đếm trong phạm vi giới hạn cho phép thì đơn vị đề nghị phải trả chi phí cho việc kiểm định. Trường hợp sai số của thiết bị đo đếm vượt quá giới hạn cho phép thì Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ phải trả chi phí cho việc kiểm định bất thường.
4. Trường hợp kết quả kiểm định cho thấy thiết bị đo đếm có sai số vượt quá giới hạn cho phép, thiết bị này phải được hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế trong thời gian ngắn nhất và phải được Đơn vị TNKĐ thực hiện kiểm định trước khi được tái sử dụng hoặc cấp chứng nhận nếu thay mới. Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan.
5. Trường hợp kết quả kiểm định cho thấy thiết bị đo đếm có sai số vượt quá giới hạn cho phép gây sai lệch đến số liệu đo đếm phục vụ thanh toán, Đơn vị quản lý SLĐĐ phải phối hợp với các đơn vị liên quan xác định lại số liệu đo đếm chính xác trong khoảng thời gian sai số của thiết bị đo đếm vượt quá giới hạn cho phép để phục vụ việc truy thu, thoái hoàn tiền điện. Việc xác định số liệu đo đếm chính xác phải được thực hiện theo Quy trình xác định và ước tính số liệu đo đếm phục vụ thanh toán và vận hành thị trường điện.
Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 27/2009/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/09/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 465 đến số 466
- Ngày hiệu lực: 09/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 5. Trách nhiệm của Công ty mua bán điện
- Điều 6. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý lưới điện
- Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 8. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 9. Trách nhiệm của Đơn vị thí nghiệm, kiểm định
- Điều 10. Trách nhiệm của Đơn vị kiểm toán số liệu đo đếm
- Điều 13. Cấu hình tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
- Điều 15. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 16. Yêu cầu kỹ thuật của biến điện áp sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 17. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 18. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm
- Điều 19. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm
- Điều 20. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 21. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 22. Thỏa thuận vị trí đo đếm
- Điều 23. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm và truyền số liệu
- Điều 24. Nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập số liệu
- Điều 25. Thay thế thiết bị đo đếm và thông số cài đặt
- Điều 26. Loại bỏ vị trí đo đếm
- Điều 27. Quản lý thông tin đo đếm
- Điều 28. Lập trình cài đặt và quản lý mật khẩu công tơ
- Điều 29. Quản lý niêm phong kẹp chì công tơ và hệ thống đo đếm
- Điều 30. Quản lý hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 31. Trách nhiệm vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 32. Trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình vận hành hệ thống đo đếm và thu thập, quản lý số liệu đo đếm
- Điều 33. Kiểm định định kỳ và bất thường hệ thống đo đếm
- Điều 34. Kiểm toán Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 35. Xử lý sự cố hệ thống đo đếm
- Điều 36. Xử lý sự cố hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 37. Mục đích thu thập số liệu đo đếm
- Điều 38. Phân cấp thu thập, quản lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 39. Phân quyền truy cập và khai thác số liệu đo đếm liên quan đến thanh toán trong thị trường điện
- Điều 40. Đọc và truyền số liệu đo đếm
- Điều 41. Kiểm tra số liệu đo đếm
- Điều 42. Tính toán quy đổi số liệu đo đếm
- Điều 43. Tính toán và định dạng số liệu đo đếm phục vụ mua bán điện
- Điều 44. Ước tính số liệu đo đếm