Mục 1 Chương 3 Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
MỤC 1. THIẾT LẬP VỊ TRÍ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG VÀ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG
Điều 11. Vị trí đo đếm điện năng
1. Nguyên tắc xác định
a) Vị trí đo đếm được xác định phải trùng hoặc liền kề với điểm đấu nối;
b) Trường hợp không đủ điều kiện để bố trí hệ thống đo đếm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ phải thỏa thuận vị trí đo đếm điện năng thay thế đồng thời xác định phương thức quy đổi điện năng từ vị trí đo đếm thay thế về điểm đấu nối.
Trong trường hợp vị trí đo đếm điện năng thay thế đặt tại trạm điện của Đơn vị QLLĐ thì Đơn vị phát điện phải thỏa thuận, thống nhất với Công ty MBĐ và Đơn vị QLLĐ về vị trí đo đếm đồng thời thỏa thuận với Công ty MBĐ phương thức quy đổi điện năng từ vị trí đo đếm về điểm đấu nối;
c) Trường hợp vị trí đo đếm không đảm bảo đo đếm chính xác điện năng mua bán, Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ phải thống nhất phương thức tính toán điện năng quy đổi về điểm đấu nối.
2. Trường hợp cụ thể
a) Điểm đấu nối thuộc nhà máy điện
- Vị trí đo đếm chính được xác định tại máy cắt tổng hoặc đầu cực các phía cao, trung áp của máy biến áp nâng áp và phía cao áp của máy biến áp tự dùng dự phòng nhận điện của điểm đấu nối, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng 1 được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của nhà máy điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng 2 được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ;
b) Điểm đấu nối không thuộc nhà máy điện
- Trường hợp nhà máy điện có một đường dây liên hệ với điểm đấu nối và không có điện năng đi vòng qua thanh cái của nhà máy điện thì vị trí đo đếm chính và dự phòng 1 trùng hoặc liền kề với điểm đấu nối;
- Vị trí đo đếm dự phòng 2 được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện và Công ty MBĐ;
- Trường hợp nhà máy có từ 2 đường dây trở lên và có điện năng vòng qua thanh cái nhà máy điện thì vị trí đo đếm được chọn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 12. Hệ thống đo đếm điện năng
1. Tại mỗi vị trí đo đếm phải bố trí hệ thống đo đếm chính và hai hệ thống đo đếm dự phòng (dự phòng 1 và dự phòng 2).
2. Hệ thống đo đếm chính phải xác định chính xác, đầy đủ các đại lượng đo đếm mua bán điện làm căn cứ chính để thanh toán điện năng qua điểm đấu nối và loại trừ được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đếm bởi kết cấu mạch vòng của hệ thống điện.
3. Các hệ thống đo đếm dự phòng có các chức năng sau:
a) Thay thế cho hệ thống đo đếm chính, làm cơ sở tính toán các đại lượng mua bán điện trong trường hợp hệ thống đo đếm chính hoạt động không chính xác hoặc bị sự cố;
b) Giám sát, kiểm tra kết quả đo đếm của hệ thống đo đếm chính trong điều kiện hệ thống đo đếm chính làm việc bình thường;
c) Kết hợp với hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng khác để tính toán sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong một số trường hợp đặc biệt.
Thông tư 27/2009/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 27/2009/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/09/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 465 đến số 466
- Ngày hiệu lực: 09/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 5. Trách nhiệm của Công ty mua bán điện
- Điều 6. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý lưới điện
- Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 8. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 9. Trách nhiệm của Đơn vị thí nghiệm, kiểm định
- Điều 10. Trách nhiệm của Đơn vị kiểm toán số liệu đo đếm
- Điều 13. Cấu hình tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
- Điều 15. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 16. Yêu cầu kỹ thuật của biến điện áp sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 17. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 18. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm
- Điều 19. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm
- Điều 20. Yêu cầu chức năng của hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 21. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 22. Thỏa thuận vị trí đo đếm
- Điều 23. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm và truyền số liệu
- Điều 24. Nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập số liệu
- Điều 25. Thay thế thiết bị đo đếm và thông số cài đặt
- Điều 26. Loại bỏ vị trí đo đếm
- Điều 27. Quản lý thông tin đo đếm
- Điều 28. Lập trình cài đặt và quản lý mật khẩu công tơ
- Điều 29. Quản lý niêm phong kẹp chì công tơ và hệ thống đo đếm
- Điều 30. Quản lý hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 31. Trách nhiệm vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 32. Trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình vận hành hệ thống đo đếm và thu thập, quản lý số liệu đo đếm
- Điều 33. Kiểm định định kỳ và bất thường hệ thống đo đếm
- Điều 34. Kiểm toán Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
- Điều 35. Xử lý sự cố hệ thống đo đếm
- Điều 36. Xử lý sự cố hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 37. Mục đích thu thập số liệu đo đếm
- Điều 38. Phân cấp thu thập, quản lý và lưu trữ số liệu đo đếm
- Điều 39. Phân quyền truy cập và khai thác số liệu đo đếm liên quan đến thanh toán trong thị trường điện
- Điều 40. Đọc và truyền số liệu đo đếm
- Điều 41. Kiểm tra số liệu đo đếm
- Điều 42. Tính toán quy đổi số liệu đo đếm
- Điều 43. Tính toán và định dạng số liệu đo đếm phục vụ mua bán điện
- Điều 44. Ước tính số liệu đo đếm