Chương 4 Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
Điều 12. Lập kế hoạch kiểm tra
1. Hàng năm Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng và quyết định kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra bao gồm:
a) Kế hoạch kiểm tra đối với cấp dưới;
b) Kế hoạch kiểm tra nội bộ đơn vị;
c) Kế hoạch kiểm tra thường xuyên;
d) Kế hoạch kiểm tra đột xuất;
đ) Kế hoạch kiểm tra liên ngành.
2. Kế hoạch kiểm tra phải được lập xong trong kỳ báo cáo 03 tháng đầu tiên của năm báo cáo thi hành án dân sự và phải gửi cho cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để báo cáo.
Điều 13. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra được xây dựng trên các căn cứ sau:
1. Kế hoạch công tác năm của ngành và của đơn vị;
2. Kế hoạch tổ chức thi hành án dân sự;
3. Chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của địa phương và đơn vị;
4. Kết quả thực hiện công tác của đơn vị và của đơn vị được kiểm tra trong năm báo cáo và những năm trước đó;
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị lập kế hoạch kiểm tra;
6. Chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp trên, …).
Điều 14. Nội dung của Kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra;
3. Nội dung kiểm tra;
4. Thành phần đoàn kiểm tra;
5. Phương pháp kiểm tra;
6. Tổ chức thực hiện.
Căn cứ tình hình công tác thực tế của đơn vị và yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Thi hành án quân khu, quân chủng và tương đương, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định nội dung kiểm tra.
Nội dung kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, của địa phương mình và phải đảm bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu đoàn kiểm tra phát hiện ra những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ, thì phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
1. Việc kiểm tra không được làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm tra;
2. Việc kiểm tra phải công khai, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính xác, khách quan;
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận kiểm tra về những nội dung được kiểm tra.
1. Việc kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
1. Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, nguyên nhân, hạn chế; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý những tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự dự kiến sẽ đề xuất đối với người có thẩm quyền.
2. Kết luận kiểm tra chỉ có hiệu lực sau khi đoàn kiểm tra báo cáo và được người ký quyết định kiểm tra ra quyết định phê duyệt kết luận kiểm tra đó.
Kết luận kiểm tra chính thức cùng với quyết định phê duyệt kết luận kiểm tra phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra và những người có liên quan để thực hiện và báo cáo.
Thông tư 22/2011/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 22/2011/TT-BTP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 59 đến số 60
- Ngày hiệu lực: 20/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Lập, sử dụng và bảo quản các loại sổ thi hành án
- Điều 2. Lập và bảo quản hồ sơ thi hành án
- Điều 3. Lưu trữ sổ, hồ sơ thi hành án
- Điều 4. Giao nhận vật chứng, tài sản
- Điều 5. Bảo quản vật chứng, tài sản
- Điều 6. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
- Điều 7. Cách sử dụng biên lai và thu tiền thi hành án
- Điều 8. Cách ghi biên lai:
- Điều 9. Nộp tiền thi hành án
- Điều 10. Chi trả tiền thi hành án
- Điều 11. Nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước
- Điều 12. Lập kế hoạch kiểm tra
- Điều 13. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
- Điều 14. Nội dung của Kế hoạch kiểm tra
- Điều 15. Nội dung kiểm tra
- Điều 16. Nguyên tắc kiểm tra
- Điều 17. Phương thức kiểm tra
- Điều 18. Kết luận kiểm tra