Hệ thống pháp luật

Điều 19 Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 19. Điều chỉnh ảnh hưởng của chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ khi thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả của công ty con khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất

1. Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư

a) Khi hợp nhất báo cáo tài chính, tài sản cố định và bất động sản đầu tư của công ty con được trình bày theo giá trị hợp lý. Do việc khấu hao và ghi nhận hao mòn lũy kế trên Báo cáo tài chính của công ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản nhưng việc khấu hao và ghi nhận hao mòn lũy kế trên Báo cáo tài chính hợp nhất được căn cứ vào giá trị hợp lý nên kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh thích hợp, cụ thể:

- Toàn bộ chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư phải được điều chỉnh phù hợp với giá trị hợp lý. Việc điều chỉnh này chỉ được chấm dứt khi công ty con đã thanh lý, nhượng bán các tài sản này.

- Công ty mẹ không thực hiện điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản cố định và bất động sản đầu tư.

b) Phương pháp kế toán điều chỉnh ảnh hưởng chênh lệch của chi phí khấu hao theo giá trị hợp lý và chi phí khấu hao theo giá trị ghi sổ

- Điều chỉnh hao mòn lũy kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất động sản đầu tư cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:

Nợ các khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)

Có Giá trị hao mòn lũy kế (số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ)

- Điều chỉnh hao mòn lũy kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài sản cố định, bất động sản đầu tư thấp hơn giá trị ghi sổ, ghi:

Nợ Giá trị hao mòn lũy kế (số chênh lệch lũy kế đến cuối kỳ)

Có các khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ phát sinh trong kỳ)

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch lũy kế đến đầu kỳ)

- Khi tài sản cố định và bất động sản đầu tư đã khấu hao hết nhưng chưa thanh lý, nhượng bán, kế toán thực hiện việc điều chỉnh hao mòn lũy kế và ghi nhận toàn bộ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

+ Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT thấp hơn giá trị ghi sổ:

Nợ Giá trị hao mòn lũy kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ)

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước

+ Nếu giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị ghi sổ:

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước

Có Giá trị hao mòn lũy kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và GTGS)

2. Đối với các loại tài sản và nợ phải trả khác

a) Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả tại ngày mua được thực hiện trong quá trình loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con theo quy định tại Mục 1 Chương này.

b) Trường hợp sau ngày mua, công ty con thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những tài sản và nợ phải trả thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện và được ghi nhận trực tiếp vào “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do công ty mẹ sở hữu. Việc ghi nhận này được thực hiện ngay trong bút toán loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, ghi:

- Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:

Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả cao hơn giá trị ghi sổ của công ty mẹ)

Có Đầu tư vào công ty con

- Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ, ghi:

Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của công ty mẹ)

Có Đầu tư vào công ty con.

- Công ty mẹ không điều chỉnh phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả.

3. Kế toán hoàn nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh tại thời điểm nắm giữ quyền kiểm soát công ty con

a) Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con cao hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả, ghi:

Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tổng số hoàn nhập lũy kế)

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)

b) Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con nhỏ hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán hoàn nhập tài sản thuế hoãn lại, ghi:

Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến cuối kỳ trước)

Có Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (tổng số hoàn nhập lũy kế)

Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 202/2014/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 271 đến số 272
  • Ngày hiệu lực: 05/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH