Điều 54 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Điều 54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu...
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư:
Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 200/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 279 đến số 280
- Ngày hiệu lực: 05/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
- Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
- Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
- Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ
- Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- Điều 8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
- Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
- Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
- Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền
- Điều 12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
- Điều 13. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Điều 14. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
- Điều 15. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
- Điều 16. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- Điều 17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
- Điều 18. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
- Điều 19. Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Điều 20. Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
- Điều 21. Tài khoản 138 - Phải thu khác
- Điều 22. Tài khoản 141 - Tạm ứng
- Điều 23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
- Điều 24. Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
- Điều 25. Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Điều 26. Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
- Điều 27. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Điều 28. Tài khoản 155 - Thành phẩm
- Điều 29. Tài khoản 156 - Hàng hóa
- Điều 30. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
- Điều 31. Tài khoản 158 - Hàng hóa kho bảo thuế
- Điều 32. Tài khoản 161 - Chi sự nghiệp
- Điều 33. Tài khoản 171 - Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
- Điều 34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
- Điều 35. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
- Điều 36. Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
- Điều 37. Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
- Điều 38. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Điều 39. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
- Điều 40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
- Điều 41. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
- Điều 42. Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Điều 43. Tài khoản 228 - Đầu tư khác
- Điều 44. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Điều 45. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
- Điều 46. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
- Điều 47. Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
- Điều 48. Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Điều 49. Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
- Điều 50. Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
- Điều 51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Điều 52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Điều 53. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
- Điều 54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- Điều 55. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- Điều 56. Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- Điều 57. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Điều 58. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
- Điều 59. Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
- Điều 60. Tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
- Điều 61. Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Điều 62. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
- Điều 63. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Điều 64. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Điều 65. Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá
- Điều 66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
- Điều 67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Điều 68. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Điều 70. Tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển
- Điều 71. Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
- Điều 72. Tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
- Điều 74. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Điều 75. Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Điều 76. Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Điều 77. Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
- Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
- Điều 79. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Điều 80. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Điều 81. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Điều 82. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
- Điều 83. Tài khoản 611 - Mua hàng
- Điều 84. Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Điều 85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Điều 86. Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Điều 87. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
- Điều 88. Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
- Điều 89. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Điều 90. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Điều 91. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
- Điều 92. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Điều 93. Tài khoản 711 - Thu nhập khác
- Điều 94. Tài khoản 811 - Chi phí khác
- Điều 95. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 96. Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính
- Điều 98. Kỳ lập Báo cáo tài chính
- Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính
- Điều 100. Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Điều 101. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
- Điều 102. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- Điều 103. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
- Điều 104. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
- Điều 105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
- Điều 106. Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- Điều 107. Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
- Điều 108. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
- Điều 110. Nơi nhận Báo cáo tài chính
- Điều 111. Những thông tin chung về doanh nghiệp
- Điều 112. Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm
- Điều 113. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Điều 114. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
- Điều 115. Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 - DN)
- Điều 116. Quy định chung về chứng từ kế toán
- Điều 117. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
- Điều 118. Lập và ký chứng từ kế toán
- Điều 119. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Điều 120. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
- Điều 121. Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán
- Điều 122. Sổ kế toán
- Điều 123. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
- Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
- Điều 125. Sửa chữa sổ kế toán
- Điều 126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
- Điều 127. Điều khoản hồi tố
- Điều 128. Thông tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực.
- Điều 129. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
- Điều 130. Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.