Điều 28 Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 28. Cấp chứng chỉ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Phân loại chứng chỉ
a) Chứng chỉ năng lực của tổ chức là chứng chỉ được cấp cho tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để thực hiện tư vấn, giám sát và điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;
b) Chứng chỉ năng lực của cá nhân là chứng chỉ được cấp cho cá nhân đã hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện về chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Bao gồm chứng chỉ đội trưởng, kỹ thuật viên, chứng chỉ giám sát và các chứng chỉ huấn luyện chuyên môn.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ
a) Bộ Quốc phòng cấp chứng chỉ năng lực cho các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bộ Tư lệnh Công binh đào tạo, cấp chứng chỉ đội trưởng, kỹ thuật viên, giám sát viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ cho công dân Việt Nam;
c) VNMAC đào tạo, cấp chứng chỉ đội trưởng, kỹ thuật viên, giám sát viên và chứng chỉ chuyên môn điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; đào tạo, cấp chứng chỉ cấp độ 4 cho kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đối với công dân Việt Nam; đào tạo và cấp chứng chỉ về quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
3. Trình tự thủ tục cấp chứng chỉ
a) Bộ Tư lệnh Công binh chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, đánh giá năng lực, báo cáo Bộ Quốc phòng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo trình tự thủ tục quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-10299-2: Thẩm định và công nhận tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
b) VNMAC chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra, đánh giá năng lực, báo cáo Bộ Tư lệnh Công binh trình Bộ Quốc phòng cấp chứng chỉ năng lực cho các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ở Việt Nam theo tiêu chuẩn hành động mìn quốc tế IMAS.
4. Mẫu chứng chỉ đội trưởng, giám sát viên và kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo Mẫu số 02, 03, 04 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu chứng chỉ chuyên môn do các cơ sở đào tạo, huấn luyện trong nước cấp theo mẫu quy định của cơ sở đào tạo. Chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ chuyên môn bằng tiếng nước ngoài do các tổ chức quốc tế cấp khi sử dụng phải kèm theo bản dịch có chứng thực.
Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 195/2019/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 49 đến số 50
- Ngày hiệu lực: 11/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Phân loại dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia
- Điều 5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 6. Đánh giá, điều chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
- Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 8. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 9. Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 10. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 11. Thẩm quyền giao nhiệm vụ và trình tự điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 12. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu được trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan
- Điều 13. Kinh phí thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 14. Nội dung quản lý chất lượng
- Điều 15. Trách nhiệm quản lý chất lượng
- Điều 16. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình trong quản lý chất lượng
- Điều 17. Nội dung quản lý an toàn trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 18. Trách nhiệm trong quản lý an toàn điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 19. Quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 20. Trách nhiệm quản lý thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 21. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 22. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 23. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
- Điều 24. Sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
- Điều 25. Yêu cầu trình độ chuyên môn trong hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 26. Nội dung đào tạo, huấn luyện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 27. Hình thức, chương trình đào tạo, huấn luyện
- Điều 28. Cấp chứng chỉ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
- Điều 29. Thời hạn hiệu lực và cấp lại chứng chỉ
- Điều 30. Đình chỉ hoạt động, thu hồi chứng chỉ năng lực
- Điều 31. Đề xuất, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn
- Điều 32. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
- Điều 33. Công nhận, cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ đào tạo
- Điều 34. Quản lý hoạt động, quản lý chất lượng, quản lý thông tin