Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN

Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Điều 14. Nội dung quản lý chất lượng

1. Quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn là hoạt động tuân thủ các quy trình, quy phạm pháp luật đã ban hành và hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Nội dung quản lý chất lượng

a) Lựa chọn nhà thầu, lựa chọn quy trình;

b) Điều tra, khảo sát;

c) Lập và thẩm định phương án kỹ thuật thi công;

d) Kiểm tra điều kiện thi công;

đ) Theo dõi và giám sát;

e) Xử lý khắc phục;

g) Kiểm tra và nghiệm thu;

h) Đánh giá và cải tiến.

Điều 15. Trách nhiệm quản lý chất lượng

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là QLCL) và thực hiện QLCL các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

2. Các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống QLCL nội bộ, đảm bảo chất lượng và bảo hành các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; chịu trách nhiệm tuân thủ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Cơ quan quân sự địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư thực hiện các quy định về quản lý hành chính, kiểm tra hoạt động đối với các đơn vị, tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương; tổ chức giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy và xác nhận số lượng, chủng loại bom mìn vật nổ trước khi tiêu hủy.

4. VNMAC thực hiện việc QLCL của các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn nước ngoài, tài trợ quốc tế và các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.

Điều 16. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình trong quản lý chất lượng

1. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng quy trình QLCL do Bộ Quốc phòng ban hành.

3. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thực hiện công tác QLCL theo các nội dung sau:

a) Công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng;

b) Công tác điều tra, xử lý các sự cố, các vi phạm trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

c) Công tác kiểm định trang thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý bom mìn vật nổ;

d) Công tác thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phát hiện trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

Mục 2. QUẢN LÝ AN TOÀN

Điều 17. Nội dung quản lý an toàn trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Quản lý an toàn là hoạt động của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nhằm phòng, tránh hoặc ngăn ngừa mọi tình huống dẫn đến mất an toàn đối với con người, trang bị và công trình trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

2. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các nội dung về an toàn được quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây:

a) Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT về vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương;

b) Quy chuẩn QCVN 0T2012/BQP về rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

c) Quy chuẩn QCVN 02:2016/BQP về hủy đốt thuốc phóng đạn dược ban hành kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BQP ngày 05/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Trách nhiệm trong quản lý an toàn điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Chủ đầu tư, tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

a) Thiết lập các biện pháp an toàn và phương án ứng phó sự cố cho nhân viên và người tham gia, thiết bị, phương tiện thi công phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-5:2014 Phần 5: Công tác an toàn trong hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thông tin công khai tại khu vực thi công để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn;

b) Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, huấn luyện các quy định về an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan;

c) Bảo đảm đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan khi hoạt động trên hiện trường;

d) Bố trí cán bộ, nhân viên làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Tổ chức, hướng dẫn và lập danh sách đoàn kiểm tra, khách tham quan và những người ra vào khu vực thi công;

e) Tổ chức kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, tai nạn bom mìn vật nổ phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới tiếp tục thi công.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các cơ quan chức năng có liên quan

a) Có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo phân cấp quản lý;

b) Thực hiện việc thanh tra, điều tra, xử lý khi xảy ra sự cố bom mìn vật nổ theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-9:2014 Phần 9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Mục 3. QUẢN LÝ THÔNG TIN

Điều 19. Quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Quản lý thông tin là việc thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh để phục vụ phát triển kinh tế xã hội và an toàn của nhân dân.

2. Người sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các cơ quan Nhà nước, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế có nhu cầu sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động quản lý và thực hiện khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.

Điều 20. Trách nhiệm quản lý thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có trách nhiệm thu thập, cung cấp các loại thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP cho chính quyền địa phương nơi hoạt động, VNMAC theo định kỳ và khi được yêu cầu.

2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh hoặc cơ quan khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh là đầu mối thu thập, lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn có trách nhiệm:

a) Thiết lập và thông báo địa chỉ để tiếp nhận thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn;

b) Kiểm tra, xác minh thông tin;

c) Thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin trên địa bàn, xây dựng cơ sở dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ tại địa phương;

d) Cung cấp các thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn cho các đối tượng sử dụng theo yêu cầu của chính quyền địa phương và cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này và quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. VNMAC có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có nhiệm vụ:

a) Xây dựng, lưu trữ, xử lý, tích hợp các nguồn dữ liệu về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; tổng hợp và cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; thông tin về các tổ chức, đơn vị được cấp chứng chỉ năng lực cho người sử dụng thông tin theo quy định;

b) Thực hiện quản trị, bảo đảm các điều kiện cho việc thu thập, lưu trữ thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên phạm vi toàn quốc được thông suốt, hiệu quả, chất lượng;

c) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp để quản lý, sao lưu, bảo mật thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

d) Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp các phần mềm, công cụ và đào tạo nhân lực cho các cơ quan quân sự địa phương, các đơn vị, các tổ chức hành động bom mìn vật nổ trong việc thu thập, xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu bom mìn;

đ) Tổng hợp dữ liệu, lập báo cáo quốc gia về tình hình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh hàng năm.

4. Tổng Giám đốc VNMAC quy định phạm vi, nội dung, tính chất dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phép cung cấp và truy cập cho người sử dụng thông tin.

Điều 21. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu bom mìn) là hệ thống các thông tin về khắc phục hậu quả bom mìn quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng Anh, được xây dựng thống nhất, sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc.

2. Cơ sở dữ liệu bom mìn được tích hợp, cập nhật từ các nguồn dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tỉnh, thành phố, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và quốc tế.

3. Cơ sở dữ liệu bom mìn được quản trị bằng phần mềm chuyên dụng có khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về khắc phục hậu quả bom mìn và được phân cấp quyền truy cập, quản lý đến cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng thông tin.

4. Cơ sở dữ liệu bom mìn là nguồn cung cấp chính thức các thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.

5. VNMAC thực hiện quản trị cơ sở dữ liệu bom mìn như sau:

a) Cấp, thu hồi tài khoản quản trị, tài khoản truy cập;

b) Xác định phạm vi, mức độ, thời gian cho phép truy cập.

6. Kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu bom mìn được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ gửi báo cáo về cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh nơi thực hiện hoạt động, Bộ Tư lệnh Công binh và VNMAC trước ngày 15 tháng cuối quý bằng văn bản và thư điện tử theo mẫu quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-10:2014 Phần 10: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh gửi báo cáo thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ về VNMAC, Bộ Tư lệnh quân khu và Bộ Tư lệnh Công binh trước ngày 25/6 và 25/12 hằng năm như sau:

a) Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thông tin về các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ gây ra theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thông tin về sự cố sót bom mìn, vật nổ sau rà phá bom mìn theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Thông tin về khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Thông tin về khu vực khẳng định ô nhiễm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

1. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

a) Thông qua các hội nghị, hội thảo về khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và nước ngoài;

b) Báo cáo, thông cáo báo chí của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

c) Thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và trang thông tin điện tử VNMAC;

d) Thông qua các ấn phẩm, xuất bản phẩm;

đ) Các phương thức hoạt động thông tin khác theo quy định của pháp luật,

2. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam có quyền được cung cấp thông tin, được kết nối, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn quốc gia khi thực hiện đúng chế độ cập nhật, báo cáo, chia sẻ thông tin theo quy định.

Điều 24. Sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

1. Thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được sử dụng rộng rãi trừ các tài liệu thuộc Điểm c Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP, tài liệu thuộc danh mục thông tin hạn chế sử dụng và các tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

2. Người sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phải có Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc công văn đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

3. Những hành vi nghiêm cấm trong sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

a) Chiếm đoạt, làm hư hỏng, làm mất hoặc phá hủy trái phép;

b) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung của thông tin;

c) Mua bán, chuyển giao trái phép thông tin;

d) Sử dụng thông tin vào mục đích xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 195/2019/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 49 đến số 50
  • Ngày hiệu lực: 11/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH