Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ

Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia

1. Lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia

a) Trung tâm hành động bom mìn quốc gia Việt Nam (sau đây gọi tắt là VNMAC) chịu trách nhiệm lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia theo các quy định tại Điều 10, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định 18/2019/NĐ-CP và theo Mẫu số 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng);

b) Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với thời hạn chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia từng thời kỳ; thời hạn của kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia.

2. Hồ sơ gửi thẩm định chương trình, kế hoạch cấp quốc gia

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Dự thảo chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

c) Bản tổng hợp, giải trình ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân;

d) Các văn bản hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

3. Trình phê duyệt

a) Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Hồ sơ trình phê duyệt gồm các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;

c) Thời hạn trình phê duyệt: Trước ngày 15 tháng 8 năm cuối đối với chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.

Điều 5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn của địa phương theo quy định tại Điều 10 Nghị định 18/2019/NĐ-CPMẫu số 01, 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh phù hợp với thời hạn chương trình khắc phục hậu quả bom mìn quốc gia. Thời hạn của kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh phù hợp với thời hạn kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Thẩm định chương trình, kế hoạch cấp tỉnh

a) VNMAC có trách nhiệm giúp Bộ Quốc phòng thẩm định chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn cấp tỉnh;

b) Hồ sơ thẩm định gồm:

- Tờ trình ban hành chương trình, kế hoạch;

- Dự thảo chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ;

- Bản tổng hợp, giải trình ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân;

- Các văn bản hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.

c) Nội dung thẩm định;

- Sự cần thiết của chương trình, kế hoạch để phục vụ thực hiện các mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

- Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình, kế hoạch; sự phù hợp với các tiêu chí xác định của chương trình, kế hoạch cấp quốc gia;

- Tổng nhu cầu kinh phí và nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch bao gồm danh mục dự án theo quy định của pháp luật (bao gồm mở mới, chuyển tiếp và dự kiến) hoặc đối tượng đầu tư khác, khả năng cân đối các nguồn lực để thực hiện;

- Tiến độ thực hiện phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực;

- Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội và tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình, kế hoạch;

- Các giải pháp tổ chức thực hiện.

d) Báo cáo thẩm định phải đánh giá đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm c Khoản này và được gửi cho địa phương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

3. Trình phê duyệt

a) Cơ quan được giao nhiệm vụ lập chương trình, kế hoạch cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Hồ sơ trình phê duyệt gồm các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.

c) Thời hạn trình phê duyệt: Trước ngày 15 tháng 8 năm cuối đối với chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ; trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.

Điều 6. Đánh giá, điều chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ

1. Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phải được đánh giá định kỳ để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Thời hạn đánh giá chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia là 3 năm và đánh giá giữa kỳ đối với chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh.

2. Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi về:

a) Các chỉ tiêu chính của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, địa phương;

b) Các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường;

c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

d) Chiến lược quốc phòng, an ninh;

đ) Nguồn lực.

3. Cơ quan lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ

Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Lập dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

a) Trình tự, thủ tục lập dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan;

b) Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn, điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều 17 Nghị định 18/2019/NĐ-CP. Đơn vị tư vấn, điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ có nhiệm vụ:

- Lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ theo Tiêu chuẩn TCVN 10299-4:2014 và quy định tại Điều 8 Thông tư này trình Bộ Quốc phòng thẩm định và chủ đầu tư phê duyệt;

- Điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ;

- Lập dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ và phương án kỹ thuật thi công, dự toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Xây dựng, đề xuất quy trình quản lý chất lượng nội bộ của dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

2. Đối với hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ trong dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư căn cứ suất vốn đầu tư, định mức dự toán do Bộ Quốc phòng ban hành và đơn giá theo quy định lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng

a) Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chủ trì thẩm định, trình Bộ Quốc phòng phê duyệt:

- Chủ trương đầu tư các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư.

- Dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thuộc Nhóm I, II quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư này thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

b) Bộ Quốc phòng ủy quyền cơ quan, đơn vị trực thuộc thẩm định, phê duyệt theo quy định các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thuộc Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

4. Trình tự, thủ tục lập dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng các nguồn vốn khác thực hiện theo quy định của pháp luật và đề nghị của chủ đầu tư.

5. Đơn giá điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tính theo một đơn vị diện tích (suất vốn đầu tư)

a) Định kỳ Bộ Quốc phòng công bố suất vốn đầu tư để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng xác định chi phí phục vụ việc lập dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;

b) Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng phương án suất vốn đầu tư điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ báo cáo Bộ Quốc phòng công bố;

c) Chủ đầu tư căn cứ vào suất vốn đầu tư do Bộ Quốc phòng công bố hoặc chi phí điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các dự án, hạng mục, nhiệm vụ tương tự để xác định tổng mức đầu tư cho phù hợp.

Điều 8. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là tài liệu thiết kế bản vẽ thi công thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, trang thiết bị thi công, vật liệu sử dụng, quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng được áp dụng để tổ chức điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn, vật nổ.

2. Nội dung phương án kỹ thuật thi công điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ gồm:

a) Thực trạng khu vực, diện tích, mức độ ô nhiễm bom mìn vật nổ và các tài liệu liên quan đến việc xác định khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn vật nổ;

b) Sơ đồ bố trí khu vực thi công;

c) Bản đồ (tỷ lệ 1/500 đến 1/5.000) xác định khu vực ô nhiễm sau khi khảo sát kỹ thuật;

d) Các bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ thể hiện giải pháp kỹ thuật của các công việc đòi hỏi có thiết kế đặc biệt (hố đào sâu, chống tạm, thiết bị cần chế tạo thêm, trạm nổi, nhà tạm);

đ) Thuyết minh phương án kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn, quy trình áp dụng, lực lượng, trang bị thi công, phương án thu gom, tiêu hủy, phương án bảo đảm hậu cần, an toàn, đánh giá tác động môi trường theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

e) Đối với phương án kỹ thuật dự án, hạng mục, nhiệm vụ rà phá bom mìn phải có kết quả điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ kèm theo.

3. Dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

a) Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

- Chi phí vật liệu;

- Chi phí nhân công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 18/2019/NĐ-CP và các quy định hiện hành;

- Chi phí máy, thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo định mức dự toán do Bộ Quốc phòng ban hành và đơn giá theo quy định hiện hành;

- Chi phí chung và chi phí khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định hiện hành;

- Các khoản thuế, phí, lệ phí và các chi phí khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Sử dụng vốn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, vốn của nhà đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

- Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được tính theo thỏa thuận. Khuyến khích áp dụng định mức do Bộ Quốc phòng ban hành;

- Các khoản thuế, phí, lệ phí và các chi phí khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ

1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và công văn đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thuyết minh dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Các văn bản liên quan khác.

2. Trách nhiệm thẩm định

a) Bộ Tư lệnh Công binh thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đối với các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP và các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm I, II, III quy định tại Điều 3 Thông tư này;

b) Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Thủ đô Hà Nội thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này đối với các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc quyền;

c) VNMAC thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP.

3. Nội dung thẩm định

a) Sự phù hợp của phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ so với mục tiêu, nhiệm vụ của dự án, hạng mục, nhiệm vụ;

b) Sự phù hợp của các giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực so với mức độ ô nhiễm bom mìn vật nổ và điều kiện thi công, khối lượng thi công;

c) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật;

d) Sự tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

đ) Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá; xác định giá trị dự toán.

4. Thời hạn thẩm định

Thời hạn thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp như sau:

a) Không quá 30 (ba mươi) ngày đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc Nhóm I quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này;

b) Không quá 20 (hai mươi) ngày đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc Nhóm II quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

c) Không quá 10 (mười) ngày đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.

5. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư căn cứ kết quả thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều này, phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 195/2019/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2019
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 49 đến số 50
  • Ngày hiệu lực: 11/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH