Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; kiểm tra biên phòng trong và sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại Điều 3 Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là Quyết định số 22/2011/QĐ-TTg);

2. Chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây gọi chung là người làm thủ tục);

3. Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; Tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại các cửa khẩu cảng biển (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi) do các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý.

Thông tư này không áp dụng đối với tàu cá Việt Nam, tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đi từ các cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển đến các cửa khẩu cảng chưa thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; tàu, thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật; tàu biển chạy bằng năng lượng nguyên tử của nước ngoài; tàu quân sự, tàu thuộc lực lượng Cảnh sát biển nước ngoài đến thăm, sửa chữa, thực hiện các hoạt động khác tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng và người làm thủ tục khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

2. Cổng thông tin điện tử biên phòng là điểm truy cập tập trung, duy nhất trên môi trường mạng, tích hợp các thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phục vụ cho việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua mạng internet.

3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển là hệ thống thiết bị, phần mềm và cơ sở dữ liệu do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

4. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc người làm thủ tục khai báo các thông tin cần thiết trên các bản khai của hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển để làm thủ tục biên phòng cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

5. Xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là việc đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cảng biển đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua cổng thông tin điện tử biên phòng.

Điều 4. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan

1. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo nội dung Mục 1 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Các mẫu biểu bổ trợ liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo nội dung Mục 2 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thực hiện quản trị, xử lý toàn bộ dữ liệu, thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phục vụ công tác nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng; cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng cho các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

2. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng;

3. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng cho người làm thủ tục sau khi tiếp nhận, xem xét, chấp thuận công văn đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển của người làm thủ tục; cấp lại tài khoản truy cập trong trường hợp người làm thủ tục không thể đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng; được truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý các thông tin khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

4. Người làm thủ tục được cấp tài khoản được truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng để khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và trao đổi các thông tin liên quan khác với Biên phòng cửa khẩu cảng; tiếp nhận các thông báo phản hồi của Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 6. Bảo mật thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Người làm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp trên mạng, phải tự bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng mật khẩu để truy nhập, khai báo thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

2. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn mọi dữ liệu, thông tin về thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Việc bảo quản, sao lưu dữ liệu được thực hiện trên máy chủ do Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng quản lý.

3. Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển chỉ sử dụng thông tin cá nhân của người làm thủ tục để xác định chính xác danh tính, tư cách pháp nhân của người làm thủ tục phục vụ cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ đội Biên phòng và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; không được cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân của người làm thủ tục cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của cá nhân đó hoặc pháp luật có quy định khác;

Các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được sử dụng, chia sẻ cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng các thông tin khai báo liên quan đến tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa của người làm thủ tục để làm thủ tục cho tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.

Điều 7. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị đình chỉ việc tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có hành vi vi phạm các quy định trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 188/2011/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/11/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thành Cung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 595 đến số 596
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH