Chương 2 Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành
THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN
Điều 8. Đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Người làm thủ tục phải đăng ký bằng văn bản tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo Mẫu biểu 12 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản đăng ký tham gia, Biên phòng cửa khẩu cảng phải có văn bản trả lời đồng ý hoặc không đồng ý thực hiện theo các Mẫu biểu 13, 14 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, các thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng biển phải được người làm thủ tục khai báo theo mẫu biểu quy định trong hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được xác định từ thời điểm hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng tiếp nhận đầy đủ thông tin cần thiết do người làm thủ tục khai báo, gửi đến.
2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin mà người làm thủ tục khai báo trong hồ sơ điện tử gửi tới, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng gửi xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho người làm thủ tục qua cổng thông tin điện tử biên phòng.
Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, tàu, thuyền nhập cảnh, chuyển cảng đến được thực hiện xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch; thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được đi bờ. Việc đi bờ của thuyền viên được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
3. Chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;
Đối với các tàu, thuyền thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi, chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm tàu, thuyền vào đến bờ, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;
4. Trường hợp tàu, thuyền không có thay đổi về hành trình, thuyền bộ, hành khách (nếu có), không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam, sau khi tàu thuyền rời cảng, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
5. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đi, chuyển cảng đến giữa các cửa khẩu cảng tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, hồ sơ biên phòng tàu, thuyền chuyển cảng được lập dưới dạng hồ sơ điện tử và chuyển qua hệ thống xử lý dữ liệu thông tin biên phòng điện tử, sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho tàu, thuyền, người làm thủ tục không phải nộp hồ sơ giấy tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Trường hợp tàu, thuyền chuyển cảng có các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng đi cấp cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách có giá trị sử dụng tại cảng đến hoặc có văn bản hồ sơ vụ việc liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách trên tàu cần bàn giao cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến xử lý, thì Biên phòng cửa khẩu cảng đi phải lập hồ sơ tàu, thuyền chuyển cảng bằng hồ sơ giấy để chuyển theo tàu cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đi, chậm nhất 01 giờ trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải đến trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng để tiếp nhận hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để chuyển cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đến, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.
6. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đến từ các cửa khẩu cảng chưa thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển đến các cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.
Điều 10. Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, gián đoạn đường truyền do nhà cung cấp dịch vụ), người làm thủ tục không thể thực hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua cổng thông tin điện tử biên phòng thì đến khai báo và tiếp nhận xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;
2. Địa điểm tiếp nhận khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được thực hiện tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng.
Điều 11. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Khi khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, người làm thủ tục phải sử dụng bản khai điện tử thực hiện theo các Mẫu số 1, 2, 3, 4, 5 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, tại Cổng thông tin điện tử biên phòng; việc khai báo phải đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
2. Trường hợp nhận được yêu cầu khai báo lại từ Biên phòng cửa khẩu cảng, người làm thủ tục phải thực hiện theo hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Sau 01 giờ, kể từ thời điểm đã gửi đầy đủ các bản khai điện tử cần khai báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng mà chưa nhận được thông tin phản hồi thì người làm thủ tục phải thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi làm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển để kiểm tra, xử lý.
Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo và thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được thực hiện 24h/24h trong ngày. Trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, gián đoạn đường truyền do nhà cung cấp dịch vụ), Biên phòng cửa khẩu cảng không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua cổng thông tin điện tử biên phòng thì thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
2. Trên cơ sở kết quả phân tích thông tin của hệ thống xử lý dữ liệu thông tin điện tử biên phòng, kết hợp với các nguồn thông tin khác, Biên phòng cửa khẩu cảng chấp nhận hoặc không chấp nhận thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho tàu, thuyền, thuyền viên và phải thông báo ngay cho người làm thủ tục để thực hiện và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng để phối hợp thực hiện.
3. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển hoặc thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được Biên phòng cửa khẩu cảng gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử hoặc bằng văn bản trong trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử (văn bản phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên người chịu trách nhiệm). Trong thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải nêu rõ lý do và các biện pháp Biên phòng cửa khẩu cảng áp dụng xử lý.
4. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng và thông báo từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo các Mẫu biểu 7, 8, 9, 11 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
5. Tàu, thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi sau khi được xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, mà có sự thay đổi về hành trình, thuyền bộ, hành khách (nếu có) hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng.
6. Trường hợp tàu, thuyền có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam; tàu, thuyền có người trốn trên tàu; nội dung thông tin khai báo không đầy đủ, không chính xác, Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, đồng thời tiến hành thực hiện thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên theo quy định tại Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển và kiểm tra trực tiếp tại tàu;
Việc từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Chỉ huy trưởng đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng nơi thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển quyết định thực hiện theo Mẫu biểu 15 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển
1. Người làm thủ tục được thực hiện sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo trên các bản khai hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển trong các trường hợp sau:
a) Chậm nhất 01 giờ, kể từ thời điểm đã gửi các bản khai điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng, người làm thủ tục tự phát hiện những sai sót và đề nghị được sửa chữa, bổ sung nội dung thông tin đã khai báo thực hiện theo Mẫu biểu 10 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b) Sau khi đã khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, vì lý do khách quan mà người làm thủ tục mới cập nhật được những thông tin cần khai báo bổ sung hoặc những thông tin phải khai báo theo quy định, nhưng phát sinh sau thời điểm đã hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thực hiện theo Mẫu biểu 10 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Theo yêu cầu sửa chữa, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng của Biên phòng cửa khẩu cảng.
2. Khi sửa chữa, bổ sung người làm thủ tục thực hiện theo nội dung điểm a, b khoản 1 Điều này và phải nêu rõ lý do sửa chữa, bổ sung.
3. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
a) Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định chấp nhận cho phép sửa chữa, khai bổ sung thông qua kiểm tra, xác minh, làm rõ lý do đề nghị sửa chữa, khai bổ sung của người làm thủ tục;
b) Bản khai trước và bản khai bổ sung, sửa chữa được lưu lại trong hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử cảng biển để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác định tính xác thực trong khai báo hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 188/2011/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 595 đến số 596
- Ngày hiệu lực: 22/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan
- Điều 5. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 6. Bảo mật thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 7. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 8. Đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 9. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 10. Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 11. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo và thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 13. Sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển