Điều 9 Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 9. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, các thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng biển phải được người làm thủ tục khai báo theo mẫu biểu quy định trong hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển được xác định từ thời điểm hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng tiếp nhận đầy đủ thông tin cần thiết do người làm thủ tục khai báo, gửi đến.
2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin mà người làm thủ tục khai báo trong hồ sơ điện tử gửi tới, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng gửi xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho người làm thủ tục qua cổng thông tin điện tử biên phòng.
Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, tàu, thuyền nhập cảnh, chuyển cảng đến được thực hiện xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch; thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được đi bờ. Việc đi bờ của thuyền viên được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
3. Chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;
Đối với các tàu, thuyền thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi, chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm tàu, thuyền vào đến bờ, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng;
4. Trường hợp tàu, thuyền không có thay đổi về hành trình, thuyền bộ, hành khách (nếu có), không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam, sau khi tàu thuyền rời cảng, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
5. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đi, chuyển cảng đến giữa các cửa khẩu cảng tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, hồ sơ biên phòng tàu, thuyền chuyển cảng được lập dưới dạng hồ sơ điện tử và chuyển qua hệ thống xử lý dữ liệu thông tin biên phòng điện tử, sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển cho tàu, thuyền, người làm thủ tục không phải nộp hồ sơ giấy tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Trường hợp tàu, thuyền chuyển cảng có các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng đi cấp cho tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách có giá trị sử dụng tại cảng đến hoặc có văn bản hồ sơ vụ việc liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên, hành khách trên tàu cần bàn giao cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến xử lý, thì Biên phòng cửa khẩu cảng đi phải lập hồ sơ tàu, thuyền chuyển cảng bằng hồ sơ giấy để chuyển theo tàu cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đi, chậm nhất 01 giờ trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải đến trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng để tiếp nhận hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để chuyển cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến. Tại cửa khẩu cảng đến, chậm nhất 02 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng, chậm nhất 04 giờ đối với tàu, thuyền neo đậu trên sông, vịnh, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.
6. Đối với tàu, thuyền nước ngoài chuyển cảng đến từ các cửa khẩu cảng chưa thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển đến các cửa khẩu cảng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, chậm nhất 02 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn trên sông, vịnh thuộc vùng nước cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy của tàu, thuyền chuyển cảng cho Biên phòng cửa khẩu cảng đến.
Thông tư 188/2011/TT-BQP hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 188/2011/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 595 đến số 596
- Ngày hiệu lực: 22/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các mẫu biểu trong hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển và các mẫu biểu bổ trợ liên quan
- Điều 5. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 6. Bảo mật thông tin liên quan đến thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 7. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 8. Đăng ký tham gia thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 9. Thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 10. Địa điểm thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 11. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 12. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai báo và thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
- Điều 13. Sửa chữa, bổ sung trong khai báo hồ sơ biên phòng điện tử cảng biển