Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ QUỐC PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 186/2017/TT-BQP

Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHO THUÊ, BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO BỘ QUỐC PHÒNG ĐANG QUẢN LÝ

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý, gồm: Thuê nhà ở cũ; mua bán nhà ở cũ; quản lý, sử dụng tiền thu từ cho thuê, bán nhà ở cũ; xử lý phần diện tích sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

2. Thông tư này không điều chỉnh

a) Nhà ở tập thể trong doanh trại, nhà chiêu đãi sở, nhà khách, nhà ở công vụ và nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán cho cán bộ do Bộ Quốc phòng triển khai;

b) Trường hợp nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi công năng sử dụng để làm nhà ở cho thuê, bán thì việc cho thuê, bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây viết gọn là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu được tạo lập bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật, bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước).

2. Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ là cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có quỹ nhà ở cũ cho thuê.

3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ là đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý, vận hành nhà ở đó.

4. Chỉ huy đơn vị là người đứng đầu cơ quan, đơn vị quân đội được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, có chức năng quản lý, chỉ huy, điều hành cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc quyền và chịu trách nhiệm trước chỉ huy cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở cũ

Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở cũ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và các nội dung sau:

1. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về nhà ở.

2. Việc cho thuê, bán; đối tượng, chế độ, mức miễn, giảm tiền thuê, mua nhà ở cũ phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Mọi trường hợp vi phạm về thuê nhà ở cũ, bán nhà ở cũ phải được xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.

4. Đối với nhà ở cũ cho thuê hoặc bán mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 84 Luật Nhà ở phải được thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 5. Đơn vị quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ

1. Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần là cơ quan quản lý nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trong toàn quân.

2. Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý cho thuê đối với nhà ở cũ do đơn vị trực tiếp quản lý.

Cơ quan Hậu cần đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan giúp Chỉ huy đơn vị quản lý quỹ nhà ở cũ.

3. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (trừ nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất- thương mại- xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Đối với nhà ở cũ của các đơn vị trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác

a) Trường hợp đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bàn giao cho địa phương quản lý.

Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở cũ do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bàn giao và thực hiện quản lý, bán theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán nhà ở cũ quy định tại Điểm a Khoản này phải có đại diện của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố nơi có nhà ở cũ bán tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở tại địa phương.

Chương II

THUÊ NHÀ Ở CŨ

Điều 6. Nhà ở cũ thuộc diện cho thuê; đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ

1. Việc giải quyết cho thuê chỉ thực hiện đối với những nhà ở cũ đảm bảo điều kiện sau:

a) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở, nhưng đã được cơ quan, đơn vị bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 và được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sang làm nhà ở;

b) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở đã được cơ quan, đơn vị bố trí sử dụng để ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thuộc diện không được bán mà Nhà nước, Bộ Quốc phòng chưa thực hiện thu hồi.

c) Đối với trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 trở về sau thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

2. Đối tượng được thuê nhà ở cũ phải là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

3. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cho thuê nhà ở cũ

1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Đơn đề nghị, hợp đồng thuê nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 01, 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ

a) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:

- Người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ gửi trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở (01 bộ lưu tại đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, 01 bộ lưu tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó);

- Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì hướng dẫn để người thuê nhà ở cũ bổ sung theo quy định;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ tổng hợp, báo cáo (kèm theo hồ sơ của người thuê nhà ở cũ) đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này xem xét;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách trình Chỉ huy đơn vị xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;

- Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ gửi quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà ở.

b) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ; trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;

- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở cũ là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác từ ngày 06 tháng 6 năm 2013, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và người đề nghị thuê nhà ở có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ;

Trường hợp người đề nghị thuê nhà ở không có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ kiểm tra, xem xét; Trường hợp đủ điều kiện thì Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có văn bản đồng ý về việc cho chuyển quyền thuê; sau khi có văn bản đồng ý của Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở cũ với người thuê nhà ở. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ không đồng ý thì phải có văn bản trả lời người đề nghị thuê nhà ở và nêu rõ lý do;

Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Các trường hợp khi ký hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký hợp đồng gia hạn thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê kiểm tra, xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở và chỉ được ghi thay đổi diện tích so với diện tích đã ghi trong giấy tờ trước đây khi có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê;

Diện tích nhà ở thực tế sử dụng hợp pháp bao gồm diện tích của căn hộ (căn nhà) được cấp có thẩm quyền phân phối, bố trí, cho thuê và phần diện tích được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản cải tạo, sửa chữa mở rộng thêm sau khi hộ gia đình, cá nhân được phân phối, bố trí, cho thuê (nếu có). Việc xác định diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê thực hiện.

d) Việc thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó.

Điều 8. Thẩm quyền cho thuê, ký hợp đồng thuê nhà ở cũ

1. Chỉ huy đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này quyết định đối tượng được thuê nhà ở cũ do đơn vị quản lý trên nguyên tắc công khai, đúng đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Căn cứ quyết định thuê nhà ở cũ, Chỉ huy đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này ký kết hợp đồng với đối tượng được thuê nhà ở cũ.

Điều 9. Giá thuê, chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ

1. Giá thuê nhà ở cũ

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

b) Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản này, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ chịu trách nhiệm ban hành giá cho thuê đối với nhà ở cũ của đơn vị.

2. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ

a) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đúng đối tượng, nguyên tắc và chế độ theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 99/2015/ND-CP.

b) Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm

- Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;

- Trường hợp là người khuyết tật hoặc người già cô đơn thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

- Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi người đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 (một) năm trở lên.

Chương III

BÁN NHÀ Ở CŨ

Điều 10. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ

1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Điều kiện bán nhà ở cũ

a) Nhà ở cũ không thuộc diện quy định tại Khoản 5 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; Điều 11 của Thông tư này;

b) Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP

Điều 11. Những loại nhà ở cũ thuộc diện không được bán

1. Nhà ở cũ thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Nhà ở được xây dựng trên đất quốc phòng đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân vào ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản chuyển đổi mục đích sang đất ở, nhà ở hoặc không có trong danh mục các khu gia đình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc phòng trên địa bàn 08 (tám) quân khu và Bộ Tư lệnh Bộ Đội Biên phòng.

Điều 12. Hồ sơ, trình tự thủ tục bán nhà ở cũ

1. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

a) Hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Đơn đề nghị, hợp đồng mua nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 02, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ

- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 thông báo cho người đang thuê nhà ở cũ, nếu có nhu cầu mua lập 01 bộ hồ sơ nộp cho đơn vị;

- Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì phải hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung; nếu người nộp hồ sơ không đủ điều kiện được mua nhà ở thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị thực hiện kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở, tổng hợp danh sách và hồ sơ mua nhà ở cũ gửi Sở Xây dựng tỉnh (nơi có nhà ở cũ bán) đề nghị kiểm tra và họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở; giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở đã được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang mục đích đất ở, nhà ở để bán; bản phô tô Quyết định phân phối, bố trí nhà ở của cá nhân, gửi Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chuyển đến, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, kiểm tra, xem xét và ban hành quyết định bán nhà ở cũ cho những trường hợp đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đo Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu và gửi lại cho Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7;

- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định bán nhà ở cũ của Cục Doanh trại, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm thông báo cho người mua nhà ở cũ về thời gian, địa điểm đến ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ với cơ quan quản lý nhà ở; hướng dẫn người mua nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân mua nhà ở nộp đủ nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi có nhà ở cũ bán đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà theo quy định của pháp luật.

- Thời gian giải quyết việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở;

- Trường hợp quá thời gian giải quyết bán nhà ở theo quy định mà Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chưa hoàn tất hồ sơ mua bán nhà ở thì đơn vị phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để người có đơn mua nhà biết.

2. Đối với nhà ở cũ của các đơn vị có trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại, sau khi đã thực hiện bàn giao cho địa phương quản lý, để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì người mua nhà ở cũ trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương nơi có nhà ở cũ bán và thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết bán nhà ở cũ của địa phương.

Điều 13. Giá bán nhà ở cũ

1. Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng để ở trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Trường hợp nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại thì đối với phần diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước khi được cải tạo, xây dựng lại được áp dụng giá bán nhà ở cũ theo quy định tại Điều 65, Điều 70 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP; đối với phần diện tích nhà ở được bố trí tăng thêm sau khi được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại (nếu có) thì giá bán được xác định bảo đảm nguyên tắc thu hồi vốn đầu tư xây dựng.

4. Phương pháp xác định giá trị còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Thông tư số 19/2016/TT-BXD).

Điều 14. Đối tượng, nguyên tắc và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

3. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Điều 68 Nghị định số 99/2015/NĐ-CPKhoản 3, Khoản 4 Điều 27 Thông tư số 19/2016/TT-BXD.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ áp dụng cho phần diện tích trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở quy định.

4. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ

a) Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

b) Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc đối tượng được giảm tiền nhà thì phải có một trong các giấy tờ sau:

- Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở cũ đang làm việc;

- Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

- Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ, những người phục viên trước năm 1960; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị trước khi nghỉ việc;

- Trường hợp thuộc đối tượng là người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị thì phải có giấy tờ chứng minh tương tự như trường hợp chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

Điều 15. Hợp đồng mua bán nhà ở cũ

1. Mọi trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đều phải lập Hợp đồng mua bán.

2. Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày người mua nhà ở cũ nhận được thông báo của cơ quan bán nhà ở cũ đề nghị đến ký hợp đồng mua bán nhà ở, người mua mới đến thực hiện ký hợp đồng, trường hợp có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở cũ bán ban hành thì cơ quan bán nhà ở cũ phải đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương phê duyệt giá mới trước khi ký hợp đồng mua bán và người mua nhà ở cũ phải mua theo giá do Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương vừa phê duyệt.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHO THUÊ, BÁN NHÀ Ở CŨ

Điều 16. Quản lý tiền thu từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ

1. Việc quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ chịu trách nhiệm thu tiền thuê nhà của người thuê nhà ở cũ do đơn vị quản lý và nộp vào tài khoản của đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ đó vào trước ngày 30 hàng tháng.

Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm thu tiền bán nhà ở cũ của người mua nhà và nộp vào tài khoản của đơn vị.

3. Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư này theo dự toán được duyệt cho đơn vị quản lý vận hành, bán nhà ở cũ thuộc quyền.

Điều 17. Sử dụng tiền thu từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ

1. Số tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý được sử dụng:

a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở cũ

- Chi cho bảo trì nhà ở cũ đang cho thuê;

- Thanh toán các khoản chi phí vận hành nhà ở cũ đang cho thuê thực hiện theo quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 Thông tư này;

b) Đối với số tiền thu được từ việc bán nhà ở cũ

- Chi cho các nội dung để tổ chức thực hiện việc bán nhà ở cũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.

- Chi đầu tư xây dựng nhà ở bảo đảm cho cán bộ quân đội theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Hàng năm đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ cho thuê, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm lập dự toán, quyết toán các khoản thu, chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

3. Toàn bộ số tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý, sau khi thanh toán các khoản chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê, bán và các chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật. Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 có trách nhiệm nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng thuê hoặc thuê mua quy định tại Khoản 6 Điều 49 Luật Nhà ở sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 18. Chi phí quản lý vận hành nhà ở cũ với trường hợp là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Các khoản chi quản lý vận hành nhà ở cũ bao gồm chi phí quản lý và chi phí hợp lệ (nếu có) được sử dụng số tiền thu được từ cho thuê nhà ở cũ để bảo đảm cho công tác quản lý, trừ trường hợp đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm của đơn vị.

2. Chi phí quản lý, gồm:

a) Chi thường xuyên: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm:

- Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương;

- Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành;

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng: Tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác;

- Chi mua vật tư văn phòng: Công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của đơn vị;

- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định;

- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có);

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

b) Chi không thường xuyên (nếu có), gồm:

- Chi mua sắm trang thiết bị;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Chi phí hợp lệ (nếu có), gồm:

- Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản phí, lệ phí;

- Chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 19. Chi phí quản lý vận hành nhà ở cũ với trường hợp là doanh nghiệp

1. Các khoản chi quản lý vận hành nhà ở cũ được sử dụng số tiền thu được từ cho thuê nhà ở cũ để bảo đảm cho công tác quản lý.

2. Nội dung chi, bao gồm:

a) Chi phí nhân viên quản lý;

b) Chi phí vật liệu quản lý;

c) Chi phí đồ dùng văn phòng;

d) Chi phí khấu hao tài sản cố định;

đ) Thuế, phí và lệ phí;

e) Chi phí dự phòng;

g) Chi phí dịch vụ mua ngoài;

h) Chi thẩm tra quyết toán chi phí;

i) Chi phí bằng tiền khác.

Điều 20. Chi phí và lập dự toán, quyết toán các khoản chi cho công tác bán nhà ở cũ

1. Chi phí cho việc bán nhà ở cũ, gồm:

a) Chi tổ chức các cuộc họp.

b) Chi làm việc ngoài giờ có liên quan đến công việc bán nhà ở cũ.

c) Chi cho công tác khảo sát giá (nếu có);

d) Chi văn phòng phẩm, in tài liệu, chi phí lưu trữ.

đ) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xác định giá bán nhà ở cũ như: kiểm tra thực tế xác định giá trị còn lại của nhà, giá đất, vẽ sơ đồ nhà đất...

2. Dự toán, quyết toán các khoản chi cho công tác bán nhà ở cũ do Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất - thương mại - xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 lập theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước.

3. Các khoản chi quy định tại Khoản 1 Điều này được chi từ nguồn tiền thu được từ việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp các khoản chi này đã được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm.

Chương V

XỬ LÝ PHẦN DIỆN TÍCH NHÀ SỬ DỤNG CHUNG VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH ĐẤT LIỀN KỀ VỚI NHÀ Ở CŨ

Điều 21. Nhà ở, đất ở sử dụng chung

Đối với phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên nhà ở có nhiều hộ ở quy định tại Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì giải quyết như sau:

1. Phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung được công nhận phải đảm bảo các điều kiện:

a) Người đề nghị công nhận phần diện tích sử dụng chung phải là người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán;

b) Người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở phải có đơn đề nghị giải quyết công nhận toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung;

c) Phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung này không có tranh chấp, khiếu kiện.

2. Mức thu tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này thực hiện theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CPKhoản 2 Điều 28 Thông tư số 19/2016/TT-BXD.

3. Trước khi thực hiện bán, đơn vị tiếp nhận hồ sơ không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.

Điều 22. Đất liền kề với nhà ở cũ

1. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ mà khi hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 07 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc Nghị định số 34/2013/NĐ-CP mà chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc nay bán nhà ở cũ theo Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì thực hiện giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:

a) Nhà nước thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích đất này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở.

b) Mức thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích này thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước khi giải quyết thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định số 99/2014/NĐ-CP.

Điều 23. Trình tự, thủ tục giải quyết

1. Đối với khu gia đình đã được chuyển giao cho địa phương quản lý mà hộ gia đình, cá nhân thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 21; Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Thông tư này, trường hợp có nhu cầu mua thì trực tiếp liên hệ với chính quyền địa phương để được hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân trong các khu gia đình quân đội chưa chuyển giao cho địa phương quản lý mà thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 21; Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Thông tư này, trường hợp có nhu cầu xin mua thì đơn vị trực tiếp quản lý khu gia đình phối hợp với Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sản xuất - Thương mại - Xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 để hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân kê khai hồ sơ. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sản xuất - Thương mại - Xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 sau khi tiếp nhận, kiểm tra, trường hợp đủ điều kiện được bán theo quy định thì hoàn tất thủ tục bán và gửi cơ quan có thẩm quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích này cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định, về hồ sơ, thủ tục, trình tự giải quyết thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sở tại.

Trường hợp không đủ điều kiện được bán thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sản xuất- Thương mại- Xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 phải có văn bản trả lời rõ lý do để cá nhân có đơn xin mua biết.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng

1. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo Cục Tác chiến phối hợp với Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần trong việc xác định vị trí, nguồn gốc nhà ở, đất ở của các đơn vị đề nghị bán cho hộ gia đình, cá nhân.

2. Tổng cục Chính trị chỉ đạo Cục Cán bộ phối hợp với Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần rà soát đối tượng đề nghị mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

3. Tổng cục Hậu cần có trách nhiệm chỉ đạo Cục Doanh trại

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp quỹ nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thuộc diện được bán, không được bán của các đơn vị trong toàn quân;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, kiểm tra, xem xét và ban hành văn bản bán nhà ở cũ cho gia đình, cá nhân đúng quy định của pháp luật và Thông tư này.

4. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

a) Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý thu, chi đối với số tiền thu từ hoạt động cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước của Bộ Quốc phòng.

b) Kiểm tra, theo dõi và tổng hợp việc thu, chi, sử dụng tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở cũ của các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

1. Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Đối với quỹ nhà ở cũ cho thuê do đơn vị trực tiếp quản lý: Chịu trách nhiệm xét duyệt và làm thủ tục cho hộ gia đình, cá nhân thuê; tập hợp lưu giữ hồ sơ; thực hiện việc quản lý, bảo trì, sửa chữa theo quy định.

b) Đối với quỹ nhà ở cũ đủ điều kiện bán

- Trên địa bàn Thành phố Hà Nội thực hiện bàn giao cho Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng; trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện bàn giao cho Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất- thương mại- xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư này;

- Trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh thuộc địa bàn quản lý, thực hiện bàn giao quỹ nhà ở cũ của đơn vị cho địa phương để thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu để bán và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP. Sau khi bàn giao đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần) để theo dõi, tổng hợp.

2. Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp nhận quỹ nhà ở cũ đủ điều kiện được bán của các đơn vị trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (trừ quỹ nhà ở cũ của Quân khu 7) để quản lý và làm các thủ tục bán nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định. Sau khi bán thực hiện bàn giao cho địa phương quản lý.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất- thương mại- xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở của Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp nhận quỹ nhà ở đủ điều kiện được bán của các đơn vị trực thuộc Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để quản lý và làm các thủ tục bán nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân. Sau khi bán thực hiện bàn giao cho địa phương quản lý.

4. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh (trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh) chịu trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở của địa phương; phối hợp với đơn vị có nhà ở cũ bán đề nghị địa phương tiếp nhận để thực hiện các quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Điều khoản chuyển tiếp

1. Trường hợp người mua nhà ở cũ đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 thì áp dụng theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 3 Điều 81 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá bán trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 thì thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này. Trường hợp đến ngày 10 tháng 12 năm 2015 mà chưa có văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở địa phương nơi có nhà ở cũ bán thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, phát sinh các đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần để tổng hợp) xem xét, giải quyết./.