Mục 3 Chương 2 Thông tư 18/2015/TT-BNNPTNT năm 2015 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Mục 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU
1. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án báo cáo kết quả thực hiện về Cơ
quan quản lý khoa học trước 30 tháng 5 và trước 30 tháng 11 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Chi tiết nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu B13.BCĐK-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kết thúc đề tài, dự án, tổ chức, cá nhân chủ trì phải hoàn thiện các báo cáo được quy định tại
Đại diện lãnh đạo và chuyên viên Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Đại diện Vụ tài chính, Tổng cục hoặc Cục quản lý chuyên ngành có liên quan và đại diện Ban Khoa học và Công nghệ chuyên ngành thuộc hội đồng khoa học công nghệ Bộ;
b) Đối với đề tài, dự án do Tổng cục được giao quản lý
Đại diện lãnh đạo và chuyên viên Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và đại diện Ban Khoa học và Công nghệ chuyên ngành thuộc hội đồng khoa học công nghệ Bộ (nếu cần).
4. Thời gian kiểm tra, đánh giá
a) Định kỳ 01 năm 01 lần kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. b) Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ;
c) Đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng.
5. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản theo mẫu B14.BBKT-BNN ban hành kèm theo Thông tư này, kiến nghị điều chỉnh nội dung nghiên cứu và phương án xử lý (nếu cần). Biên bản kiểm tra là bộ phận cấu thành trong hồ sơ đánh giá kết quả hàng năm và nghiệm thu.
6. Kinh phí kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai đề tài, dự án được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học.
1. Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản đề nghị điều chỉnh về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với những đề tài, dự án do Bộ trực tiếp quản lý) hoặc Tổng cục chuyên ngành (đối với những đề tài, dự án được giao quản lý).
2. Tổng cục chuyên ngành có văn bản trình Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 4 của Điều này.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có văn bản trả lời đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung sau:
a) Điều chỉnh thời gian thực hiện đề tài, dự án chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định;
b) Thay đổi chủ nhiệm đề tài, dự án được thực hiện trong các trường hợp sau: đi học tập hoặc công tác dài hạn trên 06 tháng; bị ốm đau, bệnh tật (có xác nhận của cơ quan y tế) không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu; vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính; không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng hoặc vi phạm pháp luật phải đình chỉ công tác. Chủ nhiệm đề tài, dự án mới phải đáp ứng các quy định tại
5. Điều chỉnh nội dung thuyết minh không làm thay đổi mục tiêu, sản phẩm của đề tài, dự án do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (đối với những đề tài, dự án do Bộ trực tiếp quản lý) hoặc Tổng cục chuyên ngành (đối với những đề tài, dự án được giao quản lý) thực hiện.
1. Tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án
Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì) tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án theo điểm a, c và d khoản 5 Điều này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả tự đánh giá.
Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu B15.BCTĐG- BNN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ
Công văn đề nghị nghiệm thu đề tài, dự án của tổ chức chủ trì thực hiện; Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án (mẫu B15.BCTĐG-BNN);
Báo cáo tổng kết (mẫu B16.BCTK-BNN);
Báo cáo tóm tắt (mẫu B17.BCTT-BNN);
Các sản phẩm khoa học của đề tài, dự án;
Các văn bản liên quan gồm: báo cáo thống kê theo mẫu B18.BCTKE- BNN; báo cáo kinh phí đề tài, dự án theo mẫu B19. BCKP-BNN ban hành kèm theo Thông tư này; biên bản kiểm tra; báo cáo chuyên đề, kỹ thuật (nếu có); báo cáo định kỳ; hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thuyết minh tổng thể đề tài, dự án đã được phê duyệt; số liệu gốc, nhật ký thí nghiệm, báo cáo khảo sát nước ngoài (nếu có), nhận xét của doanh nghiệp và địa phương (nếu có).
3. Số lượng, thời hạn nộp hồ sơ và thời gian nghiệm thu
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án nộp 08 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 07 bản sao) cho cơ quan quản lý khoa học trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện đề tài, dự án theo quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện đề tài, dự án hoặc văn bản điều chỉnh gia hạn thời gian thực hiện (nếu có).
Thời gian nghiệm thu cấp Bộ phải hoàn thành trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý khoa học nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ:
Bộ trưởng quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là hội đồng nghiệm thu);
Thành phần hội đồng nghiệm thu theo quy định tại
b) Phương thức làm việc của hội đồng nghiệm thu cấp Bộ theo quy định tại
Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
Đại diện các cơ quan quản lý phát biểu ý kiến (nếu có);
Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) chủ trì phiên họp đánh giá theo trình tự sau:
Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với đề tài, dự án;
Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo;
Các thành viên hội đồng nêu ý kiến nhận xét về kết quả đề tài, dự án; Thành viên hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự án theo mẫu B21.PĐGKQĐTDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 người là thành viên hội đồng, trong đó có một trưởng ban. Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả đề tài, dự án. Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu B22.BBKPKQĐTDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này;
Hội đồng lập biên bản cuộc họp theo mẫu B23.BBĐGKQĐTDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này;
Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
d) Trách nhiệm của thành viên hội đồng nghiệm thu cấp Bộ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Đề tài, dự án được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực hiện và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu gửi cơ quan quản lý khoa học.
Cơ quan quản lý khoa học phối hợp với chủ tịch hội đồng đánh giá nghiệm thu kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của đề tài, dự án. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ trì đề tài, dự án.
2. Đối với đề tài, dự án xếp loại ở mức “Không đạt”, cơ quan quản lý khoa học chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định mức độ vi phạm tiến hành xử lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT/BTC-BKHCN ngày 21 tháng 2 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí và các văn bản hiện hành.
3. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm có kết quả thực hiện đề tài, dự án bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án về cơ quan quản lý khoa học đúng thời gian quy định không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp theo quy định tại
b) Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan quản lý khoa học;
c) Nộp lưu giữ tại Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục (đối với các đề tài, dự án giao Tổng cục quản lý) và Trung tâm Tin học và Thống kê (Thư viện của Bộ), một bộ hồ sơ gồm: báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện đề tài, các sản phẩm khoa học của đề tài, dự án (bản giấy và bản điện tử).
2. Căn cứ biên bản nghiệm thu và các văn bản quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý khoa học trình Bộ trưởng quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án theo mẫu B24.CNKQĐTDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ quan quản lý khoa học thực hiện thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan quản lý khoa học có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu chính của đề tài, dự án trên trang thông tin điện tử của Bộ.
5. Việc công bố được thực hiện theo quy định tại Thông tư 14/2015/TT- BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc sử dụng kết quả thực hiện đề tài, dự án được thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Thông tư 18/2015/TT-BNNPTNT năm 2015 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Số hiệu: 18/2015/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/04/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Quốc Doanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 549 đến số 550
- Ngày hiệu lực: 10/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Yêu cầu đối với đề tài, dự án
- Điều 4. Căn cứ đề xuất đề tài, dự án
- Điều 5. Xây dựng và phê duyệt danh mục đề tài, dự án
- Điều 6. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài, dự án
- Điều 7. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án
- Điều 8. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
- Điều 9. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án
- Điều 11. Phương thức làm việc và trách nhiệm của thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
- Điều 12. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
- Điều 13. Thông báo tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án
- Điều 14. Thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt đề tài, dự án
- Điều 15. Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
- Điều 16. Chế độ báo cáo
- Điều 18. Điều chỉnh đề tài, dự án
- Điều 19. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án
- Điều 20. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu cấp Bộ