Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 18/2015/TT-BNNPTNT năm 2015 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Mục 2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN

Điều 7. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án

1. Đối với các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện đề tài, dự án trước đây;

Không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 01 năm nếu nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ cấp quốc gia), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với nhiệm vụ cấp Bộ);

Không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm (từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền) nếu có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ; không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

Không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 02 năm nếu không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định.

2. Đối với cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động cùng lĩnh vực có liên quan đến đề tài, dự án trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

b) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh đề tài, dự án;

c) Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện đề tài, dự án.

d) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ, đang làm chủ nhiệm không quá 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc cấp quốc gia;

đ) Không thuộc một trong các trường hợp sau:

Không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm nếu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia bị dừng giữa chừng do nguyên nhân chủ quan của chủ nhiệm đề tài, dự án;

Không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 02 năm nếu nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, cấp quốc gia chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ cấp quốc gia), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với nhiệm vụ cấp Bộ); không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, lưu giữ kết quả của đề tài, dự án đã được nghiệm thu;

Không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm nếu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;

Không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 05 năm (tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền) nếu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia do mình làm chủ nhiệm có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện.

Điều 8. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm:

a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo mẫu B2.ĐON-BNN ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thuyết minh đề tài theo mẫu B3a.TMĐT-BNN ban hành kèm theo Thông tư này (đối với đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài) hoặc thuyết minh dự án theo mẫu B3b.TMDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này (đối với đăng ký giao trực tiếp dự án);

d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện đề tài, dự án theo mẫu B4.LLTC-BNN ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án và các cá nhân tham gia (tối đa 10 người), có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý hành chính theo mẫu B5.LLCN-BNN ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài);

g) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án theo mẫu B6.PHTH-BNN ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

h) Văn bản chứng minh khả năng huy động kinh phí từ nguồn khác (trường hợp có huy động kinh phí từ nguồn khác);

i) Đối với dự án: bổ sung văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động kinh phí từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước ít nhất 50% tổng kinh phí dự án (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).

2. Hồ sơ đăng ký gồm 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 7 bản sao, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ: Tên đề tài, dự án; Tên, địa chỉ của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án; Họ và tên của cá nhân chủ trì; Họ và tên, đơn vị công tác của những người tham gia; danh mục tài liệu có trong hồ sơ.

3. Nộp hồ sơ

a) Tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện về Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Thời hạn nộp hồ sơ theo thông báo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ.

b) Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của văn thư Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trường hợp nộp trực tiếp).

4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước khi hết hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

Điều 9. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án

1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (nếu cần).

2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại a) Hội đồng tư vấn có 05 hoặc 07 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch,

02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng. Thành phần hội đồng gồm các chuyên gia có uy tín, có trách nhiệm, có trình độ và chuyên môn phù hợp, đại diện của Ban chuyên ngành của hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ, Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý khoa học, tổ chức sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, hội đồng tư vấn có thư ký hành chính chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp hội đồng tư vấn.

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại điểm a khoản này.

3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng

a) Cá nhân đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện đề tài, dự án.

b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án (đối với Viện xếp hạng đặc biệt, cá nhân thuộc Viện thành viên đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án không được là thành viên hội đồng).

Điều 11. Phương thức làm việc và trách nhiệm của thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp

1. Phương thức làm việc của hội đồng

a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, các ủy viên phản biện và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.

b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp.

2. Trách nhiệm của thành viên hội đồng: Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá.

Điều 12. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp

1. Trước phiên họp đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp ít nhất 05 ngày làm việc, thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi thành viên hội đồng các tài liệu sau: Quyết định thành lập hội đồng; trích lục danh mục đặt hàng đề tài, dự án được phê duyệt; hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp; mẫu phiếu nhận xét ban hành kèm theo Thông tư này: mẫu B8a.PNXĐT-BNN (đối với đề tài); mẫu B8b.PNXĐT/KTCS-BNN (đối với đề tài lĩnh vực kinh tế, chính sách); mẫu B8c.PNXDA-BNN (đối với dự án).

2. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng

a) Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp đề tài, dự án.

c) Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc của hội đồng.

d) Các ủy viên phản biện và ủy viên hội đồng trình bày phiếu nhận xét cho từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

đ) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.

e) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng về ý kiến nhận xét.

g) Các thành viên hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo mẫu B9a.PĐGĐT-BNN đối với đề tài lĩnh vực khoa học kỹ thuật; mẫu B9b.PĐGĐT/KTCS-BNN đối với đề tài lĩnh vực kinh tế, chính sách; mẫu B9c.PĐGDA-BNN đối với dự án ban hành kèm theo Thông tư này và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.

h) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 người là thành viên của hội đồng, trong đó bầu 01 trưởng ban và 02 thành viên. Thư ký hành chính có trách nhiệm giúp ban kiểm phiếu làm việc.

i) Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp

Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu B10a.BBKPĐGHS-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo mẫu B10b.BTHKPĐGHS-BNN ban hành kèm theo Thông tư này theo các nguyên tắc sau đây:

Các hồ sơ có số điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ có số điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng;

Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.

k) Hội đồng thông qua biên bản và kiến nghị tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án:

Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị chủ trì thực hiện là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);

Hội đồng thảo luận thống nhất kiến nghị các nội dung: những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh đề tài, dự án; các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án; những điểm cần lưu ý để tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện hoàn thiện hồ sơ;

Hội đồng lập biên bản làm việc theo mẫu B11.BBHĐĐGHS-BNN ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp báo cáo Bộ kết quả của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.

Điều 13. Thông báo tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án

Căn cứ chấp thuận của Bộ trưởng về kết quả của hội đồng tư vấn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thiện hồ sơ thuyết minh và dự toán kinh phí trong thời gian 15 ngày làm việc để trình Bộ thẩm định nội dung, tài chính.

Điều 14. Thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt đề tài, dự án

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng quyết định thành lập Tổ thẩm định nội dung và kinh phí các đề tài, dự án. Tổ thẩm định gồm đại diện của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, đại diện hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp. Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổ phó Tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Tài chính.

2. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Tổ thẩm định theo quy định tại Điều 13 Thông tư 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định đề tài theo mẫu B12a. BBTĐĐT- BNN hoặc biên bản thẩm định dự án theo mẫu B12b.BBTĐDA-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trên cơ sở kết quả của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện đề tài, dự án (bao gồm: tên đề tài, dự án; tổ chức và cá nhân chủ trì; mục tiêu; kết quả dự kiến; thời gian thực hiện; tổng kinh phí và kinh phí hàng năm). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ.

5. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí thực hiện đề tài, dự án) và gửi cơ quan quản lý khoa học để tiến hành phê duyệt, ký kết hợp đồng, làm căn cứ bố trí kế hoạch thực hiện.

6. Cơ quan quản lý khoa học chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan phê duyệt thuyết minh tổng thể đề tài, dự án:

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án do Bộ trực tiếp quản lý;

b) Các Tổng cục phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án được giao quản lý.

Điều 15. Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án

1. Trên cơ sở thuyết minh tổng thể và tổng dự toán của đề tài, dự án đã được phê duyệt:

a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan ký hợp đồng với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án do Bộ trực tiếp quản lý;

b) Các Tổng cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan ký hợp đồng với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án được giao quản lý.

2. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện đề tài, dự án theo mẫu quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Thông tư 18/2015/TT-BNNPTNT năm 2015 Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  • Số hiệu: 18/2015/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 24/04/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Quốc Doanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 549 đến số 550
  • Ngày hiệu lực: 10/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH