Điều 12 Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 12. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
1. Cơ quan chịu trách nhiệm điều tra ổ dịch trực tiếp lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm bệnh. Mẫu bệnh phẩm phải được gửi đến phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc việc lấy mẫu.
2. Trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi nhận được mẫu, phòng thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm chẩn đoán, xét nghiệm và trả lời kết quả cho cơ quan gửi mẫu. Trường hợp chưa xác định được mầm bệnh thì cần thông báo cho cơ quan gửi mẫu.
3. Trong trường hợp chưa chẩn đoán xác định được mầm bệnh, phòng thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm phối hợp với các phòng thử nghiệm khác để thực hiện hoặc báo cáo Cục Thú y để chỉ đạo, hướng dẫn chẩn đoán xác định mầm bệnh.
4. Trường hợp mẫu bệnh phẩm chưa đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, phòng thử nghiệm được chỉ định trực tiếp hoặc yêu cầu cơ quan lấy mẫu lại, lấy mẫu bổ sung để chẩn đoán xét nghiệm.
5. Trong cùng một xã và trong cùng giai đoạn có dịch bệnh, khi đã có kết quả xét nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên, không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm ở những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về các ổ dịch tiếp theo được dựa vào dấu hiệu lâm sàng của thủy sản mắc bệnh, môi trường nước nuôi.
Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 17/2014/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 651 đến số 652
- Ngày hiệu lực: 04/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh thủy sản
- Điều 4. Chế độ báo cáo dịch bệnh
- Điều 5. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Điều 6. Nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Điều 7. Giám sát dịch bệnh thủy sản
- Điều 8. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng bệnh thủy sản
- Điều 9. Trách nhiệm của chủ cơ sở
- Điều 10. Khai báo dịch bệnh
- Điều 11. Điều tra ổ dịch
- Điều 12. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
- Điều 13. Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch
- Điều 14. Tổ chức chống dịch
- Điều 15. Kiểm soát vận chuyển thủy sản trong vùng có dịch
- Điều 16. Xử lý ổ dịch và thủy sản mắc bệnh
- Điều 17. Thu hoạch thủy sản trong ổ dịch
- Điều 18. Điều trị thủy sản mắc bệnh
- Điều 19. Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh
- Điều 20. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
- Điều 21. Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch
- Điều 22. Công bố hết dịch
- Điều 23. Trách nhiệm của Cục Thú y
- Điều 24. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
- Điều 25. Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 27. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh
- Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh
- Điều 30. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi