Chương 1 Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi (sau đây gọi tắt là thủy sản).
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến sản xuất, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi là nơi nuôi, giữ thủy sản bao gồm một hoặc nhiều ao, đầm, hồ, lồng, bè và các loại hình nuôi khác của tổ chức hoặc cá nhân.
2. Ổ dịch là cơ sở nuôi đang có thủy sản mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.
3. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản có thẩm quyền xác định.
4. Bệnh mới là bệnh thủy sản mới xuất hiện ở Việt Nam, chưa có trong Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch, có khả năng lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều thủy sản.
5. Thủy sản mắc bệnh là thủy sản nhiễm mầm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó.
6. Thủy sản nghi mắc bệnh là thủy sản có triệu chứng, bệnh tích của bệnh ở trong ổ dịch nhưng chưa xác định được mầm bệnh hoặc ở cơ sở nuôi khác nằm trong vùng có dịch mà chưa có biểu hiện triệu chứng của bệnh.
7. Thủy sản nhiễm bệnh là thủy sản có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng điển hình của bệnh.
8. Thủy sản nghi nhiễm bệnh là thủy sản dễ nhiễm bệnh sống trong cùng một vùng nước với thủy sản nhiễm bệnh hoặc thủy sản nghi mắc bệnh.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh thủy sản
1. Phòng bệnh là chính, dựa trên cơ sở quan trắc môi trường, giám sát dịch bệnh kết hợp với thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh.
2. Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh phải đảm bảo chủ động, tích cực, kịp thời và hiệu quả.
3. Việc thu thập, lưu trữ, báo cáo thông tin dịch bệnh và diện tích nuôi trồng thủy sản phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ theo hướng dẫn của Cục Thú y.
Điều 4. Chế độ báo cáo dịch bệnh
1. Báo cáo đột xuất ổ dịch:
a) Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới phải báo cáo người phụ trách công tác thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người phụ trách công tác thú y cấp xã) và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản nơi gần nhất;
b) Người phụ trách công tác thú y cấp xã có trách nhiệm đến nơi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin và báo cáo cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trạm Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y hoặc cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y;
đ) Cơ quan Thú y vùng: báo cáo cho Cục Thú y;
e) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến ổ dịch;
g) Báo cáo về ổ dịch hoặc bệnh mới của tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e của khoản này phải được thực hiện trong vòng 48 giờ đối với các xã vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối với các xã vùng sâu, vùng xa, khi dịch xảy ra ở phạm vi rộng, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh.
2. Báo cáo cập nhật tình hình dịch:
a) Báo cáo cập nhật tình hình dịch được áp dụng đối với ổ dịch đã được Chi cục Thú y xác nhận;
b) Báo cáo phải được thực hiện trước 16:00 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ;
c) Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.
3. Báo cáo điều tra ổ dịch:
a) Báo cáo điều tra ổ dịch được áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản có thẩm quyền xác định là bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới;
b) Nội dung báo cáo điều tra ổ dịch và thu thập các thông tin được thực hiện theo biểu mẫu;
c) Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra ổ dịch cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi kết thúc điều tra ổ dịch.
4. Báo cáo kết thúc ổ dịch: trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của pháp luật, Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo tổng kết ổ dịch, đánh giá kết quả phòng, chống dịch bệnh.
5. Báo cáo bệnh mới:
a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y về diễn biến lây lan dịch bệnh;
b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh.
6. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Báo cáo phải được thực hiện dưới hình thức văn bản và file điện tử, cụ thể như sau: Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y trước ngày 10 của tháng tiếp theo; Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y trước ngày 15 của tháng tiếp theo;
b) Báo cáo quý được thực hiện trong tuần đầu tiên của quý tiếp theo;
c) Báo cáo 06 (sáu) tháng đầu năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 7;
d) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
đ) Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo biểu mẫu do Cục Thú y ban hành, bao gồm: dịch bệnh (phải được phân tích theo không gian, thời gian và đối tượng mắc bệnh: chi tiết theo từng bệnh và đối tượng nuôi cụ thể), nhận định tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch đã triển khai, những tồn tại, khó khăn, các biện pháp sẽ thực hiện, đề xuất và kiến nghị.
7. Báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh:
a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh của địa phương;
b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc;
c) Thời điểm báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ thời điểm kết thúc chương trình giám sát.
Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 17/2014/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/06/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 651 đến số 652
- Ngày hiệu lực: 04/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh thủy sản
- Điều 4. Chế độ báo cáo dịch bệnh
- Điều 5. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Điều 6. Nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Điều 7. Giám sát dịch bệnh thủy sản
- Điều 8. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng bệnh thủy sản
- Điều 9. Trách nhiệm của chủ cơ sở
- Điều 10. Khai báo dịch bệnh
- Điều 11. Điều tra ổ dịch
- Điều 12. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
- Điều 13. Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch
- Điều 14. Tổ chức chống dịch
- Điều 15. Kiểm soát vận chuyển thủy sản trong vùng có dịch
- Điều 16. Xử lý ổ dịch và thủy sản mắc bệnh
- Điều 17. Thu hoạch thủy sản trong ổ dịch
- Điều 18. Điều trị thủy sản mắc bệnh
- Điều 19. Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh
- Điều 20. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
- Điều 21. Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch
- Điều 22. Công bố hết dịch
- Điều 23. Trách nhiệm của Cục Thú y
- Điều 24. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
- Điều 25. Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 27. Trách nhiệm của Chi cục Thú y
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh
- Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh
- Điều 30. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi