Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương III

CHỐNG DỊCH BỆNH

Điều 10. Khai báo dịch bệnh

1. Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới có trách nhiệm báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

2. Trong trường hợp dịch bệnh lây lan nhanh trên phạm vi rộng, gây chết nhiều thủy sản, chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh, người phụ trách công tác thú y cấp xã, Trạm Thú y có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền và các Chi cục Thú y, Cục Thú y để kịp thời tổ chức chống dịch.

Điều 11. Điều tra ổ dịch

1. Nguyên tắc điều tra ổ dịch:

a) Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong vòng 03 (ba) ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh nhằm tìm ra tác nhân gây bệnh và các yếu tố làm dịch bệnh lây lan;

b) Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời;

c) Trước khi điều tra phải thu thập đầy đủ thông tin về môi trường nuôi, dịch bệnh; nguyên vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, hoá chất cần thiết cho điều tra ổ dịch; dụng cụ lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu; các quy định hiện hành về phòng chống dịch bệnh; nguồn nhân lực, vật lực, tài chính cần thiết và các trang thiết bị bảo hộ; biểu mẫu, dụng cụ thu thập thông tin.

2. Nội dung điều tra ổ dịch:

a) Thu thập thông tin ban đầu về các chỉ tiêu quan trắc môi trường thời gian trước và trong thời gian xảy ra dịch bệnh; ổ dịch, xác định các đặc điểm dịch tễ cơ bản và sự tồn tại của ổ dịch; truy xuất nguồn gốc ổ dịch;

b) Thẩm tra và hoàn thiện thông tin về ổ dịch tại cơ sở có thủy sản mắc bệnh, bao gồm: kiểm tra, đối chiếu với những thông tin được báo cáo trước đó; các chỉ tiêu, biến động môi trường (nếu có); kiểm tra lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi, ngày phát hiện thủy sản mắc bệnh; diện tích thủy sản mắc bệnh, diện tích thả nuôi; thuốc, hóa chất đã được sử dụng; hình thức nuôi, quan sát diễn biến tại nơi có dịch bệnh thủy sản;

c) Mô tả diễn biến của ổ dịch theo thời gian, địa điểm, thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh và đánh giá sơ bộ về nguyên nhân ổ dịch;

d) Đề xuất tiến hành nghiên cứu các yếu tố nguy cơ;

đ) Tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra chẩn đoán xác định ổ dịch, xác định dịch bệnh, phương thức lây lan;

e) Báo cáo kết quả điều tra ổ dịch, nhận định, dự báo tình hình dịch bệnh trong thời gian tiếp theo, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch.

3. Trách nhiệm điều tra ổ dịch:

a) Người phụ trách công tác thú y cấp xã có trách nhiệm đến cơ sở nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin và báo cáo theo biểu mẫu; đồng thời báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;

b) Trạm Thú y cử cán bộ đến cơ sở nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để hướng dẫn xử lý ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm, xác minh nguồn gốc dịch bệnh và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;

c) Chi cục Thú y thực hiện điều tra theo các nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; xét nghiệm mẫu theo quy định tại Điều 12 và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này;

d) Cơ quan Thú y vùng hướng dẫn, hỗ trợ Chi cục Thú y thực hiện điều tra ổ dịch;

đ) Cục Thú y chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc điều tra ổ dịch của Chi cục Thú y. Trong trường hợp Chi cục Thú y cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc triển khai các bước điều tra ổ dịch chưa đạt yêu cầu hoặc ổ dịch có diễn biến phức tạp, Cục Thú y tiến hành điều tra ổ dịch.

Điều 12. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh

1. Cơ quan chịu trách nhiệm điều tra ổ dịch trực tiếp lấy mẫu để xét nghiệm xác định mầm bệnh. Mẫu bệnh phẩm phải được gửi đến phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi kết thúc việc lấy mẫu.

2. Trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi nhận được mẫu, phòng thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm chẩn đoán, xét nghiệm và trả lời kết quả cho cơ quan gửi mẫu. Trường hợp chưa xác định được mầm bệnh thì cần thông báo cho cơ quan gửi mẫu.

3. Trong trường hợp chưa chẩn đoán xác định được mầm bệnh, phòng thử nghiệm được chỉ định có trách nhiệm phối hợp với các phòng thử nghiệm khác để thực hiện hoặc báo cáo Cục Thú y để chỉ đạo, hướng dẫn chẩn đoán xác định mầm bệnh.

4. Trường hợp mẫu bệnh phẩm chưa đạt yêu cầu về số lượng, chất lượng, phòng thử nghiệm được chỉ định trực tiếp hoặc yêu cầu cơ quan lấy mẫu lại, lấy mẫu bổ sung để chẩn đoán xét nghiệm.

5. Trong cùng một xã và trong cùng giai đoạn có dịch bệnh, khi đã có kết quả xét nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên, không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm ở những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về các ổ dịch tiếp theo được dựa vào dấu hiệu lâm sàng của thủy sản mắc bệnh, môi trường nước nuôi.

Điều 13. Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch bệnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ổ dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra và đang có chiều hướng lây lan nhanh trên diện rộng.

b) Có báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh;

c) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch và có văn bản đề nghị công bố dịch của Chi cục Thú y hoặc Cục Thú y.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố ổ dịch trong các trường hợp sau:

a) Dịch bệnh xảy ra đồng thời tại 02 huyện trở lên;

b) Trường hợp dịch bệnh xảy ra ở 01 huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đang có dịch bệnh để công bố dịch.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố ổ dịch khi có đề nghị của Cục Thú y kèm theo kết quả xét nghiệm khẳng định dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch, có khả năng lây lan rộng và dịch xảy ra trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên.

4. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm; trường hợp, vùng có dịch nằm ở nơi giáp ranh giữa các tỉnh, các huyện, khi công bố dịch, người có thẩm quyền theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có liên quan để công bố vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.

Điều 14. Tổ chức chống dịch

1. Các biện pháp chống dịch, xử lý ổ dịch:

a) Hạn chế người không có nhiệm vụ ra, vào nơi có ổ dịch; người được giao trách nhiệm xử lý ổ dịch phải vệ sinh, tiêu độc khử trùng trước khi ra khỏi ổ dịch;

b) Việc xác định ổ dịch, vệ sinh tiêu độc khử trùng ổ dịch, phương tiện, dụng cụ dùng trong nuôi trồng thủy sản, nước thải, chất thải, môi trường bị ô nhiễm và áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết trong vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Thú y, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh.

2. Khi công bố ổ dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thành lập Ban chỉ đạo chống dịch của tỉnh (sau đây gọi chung là Ban chỉ đạo). Thành phần gồm Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban, lãnh đạo các ban, ngành có liên quan làm uỷ viên;

b) Chỉ đạo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp chống dịch;

c) Chủ động xuất Quỹ dự phòng địa phương hoặc đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ hóa chất dự trữ Quốc gia cho địa phương chống dịch.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, bao gồm cả việc thành lập Ban chỉ đạo chống dịch cấp huyện;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp chống dịch trên địa bàn;

c) Thực hiện các chính sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra và khôi phục nuôi trồng trên địa bàn;

d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu chống dịch vượt quá khả năng của địa phương;

đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả chống dịch và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp trên;

b) Tổ chức, giám sát xử lý thủy sản mắc bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn;

d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra và khôi phục nuôi trồng trên địa bàn;

đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản cấp trên về kết quả phòng chống dịch và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch.

5. Cục Thú y:

a) Hướng dẫn Chi cục Thú y các biện pháp chống dịch; tham gia hỗ trợ địa phương chống dịch hoặc trực tiếp chỉ đạo chống dịch khi thấy cần thiết;

b) Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hóa chất cho địa phương dập dịch từ Quỹ dự trữ Quốc gia; trường hợp đột xuất, cấp bách, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng theo quy định tại Luật Dự trữ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước;

c) Hướng dẫn Chi cục Thú y điều tra, đánh giá ổ dịch; liên hệ với các chuyên gia, phòng thử nghiệm trong và ngoài nước để xác định tác nhân gây bệnh đối với trường hợp bệnh mới, bệnh chưa xác định được nguyên nhân.

6. Chi cục Thú y có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, tham gia thực hiện các biện pháp chống dịch, xác định thiệt hại do dịch gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả phòng chống dịch và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về diện tích thả nuôi, diện tích thủy sản mắc bệnh, kết quả phòng chống dịch và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch.

7. Nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn chủ vật cơ sở nuôi xử lý thủy sản mắc bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này; thống kê diện tích thả nuôi và diện tích có thủy sản bị bệnh; tham gia khử trùng tiêu độc; phối hợp cơ quan chuyên ngành thú y lấy mẫu bệnh phẩm.

8. Chủ cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi có dịch phải thực hiện đúng các biện pháp phòng, chống dịch theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

9. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố dịch, các tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức chống dịch theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này.

Điều 15. Kiểm soát vận chuyển thủy sản trong vùng có dịch

1. Chi cục Thú y tăng cường kiểm soát vận chuyển thủy sản ngay khi công bố ổ dịch có hiệu lực.

2. Thủy sản chỉ được phép vận chuyển ra ngoài vùng có dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và có giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục Thú y.

3. Hạn chế vận chuyển giống thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố đi qua vùng có dịch. Trường hợp phải vận chuyển qua vùng có dịch phải thông báo và thực hiện theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.

Điều 16. Xử lý ổ dịch và thủy sản mắc bệnh

1. Chủ cơ sở có trách nhiệm xử lý ổ dịch như sau:

a) Báo cáo theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này; đồng thời báo cho các cơ sở lân cận biết để áp dụng các biện pháp phòng bệnh;

b) Không xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý ra môi trường; xử lý thủy sản mắc bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Không vứt thủy sản mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh ra môi trường;

d) Điều trị, thu hoạch hoặc xử lý thủy sản mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều này; áp dụng các biện pháp khác ngăn chặn lây lan dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y.

2. Chủ cơ sở nuôi thực hiện xử lý thủy sản mắc bệnh bằng một trong các hình thức sau:

a) Thu hoạch thủy sản mắc bệnh: thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác);

b) Điều trị thủy sản mắc bệnh: thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này đối với các thủy sản mắc bệnh được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản mắc bệnh;

c) Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh: thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này đối với thủy sản mắc bệnh không thuộc quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

Điều 17. Thu hoạch thủy sản trong ổ dịch

1. Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện những yêu cầu sau:

a) Thông báo với Trạm Thú y về mục đích sử dụng, khối lượng, các biện pháp xử lý, kế hoạch thực hiện và biện pháp giám sát việc sử dụng thủy sản mắc bệnh;

b) Không sử dụng thủy sản mắc bệnh làm giống, thức ăn tươi sống cho thủy sản khác;

c) Chỉ vận chuyển thủy sản đến các cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở tiếp nhận).

2. Cơ sở tiếp nhận phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về an toàn dịch bệnh trong quá trình sơ chế, chế biến.

3. Trường hợp thủy sản được sử dụng làm thức ăn cho động vật trên cạn hoặc mục đích khác, Trạm Thú y báo cáo để Chi cục Thú y có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Trạm Thú y hoặc phân công cán bộ hướng dẫn, giám sát việc thu hoạch, bảo quản, vận chuyển của cơ sở nuôi có thủy sản mắc bệnh;

b) Thông báo tên, địa chỉ cơ sở tiếp nhận cho cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh nơi tiếp nhận để giám sát tại cơ sở tiếp nhận;

c) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y kết quả thực hiện.

Điều 18. Điều trị thủy sản mắc bệnh

1. Trách nhiệm của chủ cơ sở nuôi:

a) Chủ động điều trị thủy sản mắc bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Thú y;

b) Chỉ sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.

2. Trách nhiệm của người phụ trách công tác thú y cấp xã, thú y tư nhân:

a) Hướng dẫn, phổ biến phác đồ điều trị thủy sản mắc bệnh cho chủ cơ sở;

b) Chủ động điều trị theo hướng dẫn của cơ quan thú y;

c) Chỉ sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.

3. Trách nhiệm của Chi cục Thú y:

a) Hướng dẫn, phổ biến phác đồ điều trị thủy sản mắc bệnh cho người phụ trách công tác thú y cấp xã, thú y tư nhân;

b) Phối hợp với Chi cục, cơ sở nuôi, các tổ chức, cá nhân thử nghiệm phác đồ điều trị;

c) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y về hiệu quả của việc áp dụng phác đồ điều trị; đề xuất thử nghiệm, ban hành phác đồ điều trị mới có hiệu quả hơn.

4. Trách nhiệm của Cục Thú y:

a) Ban hành phác đồ điều trị;

b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá các phác đồ điều trị; việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học để điều trị bệnh.

Điều 19. Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh

1. Trình tự thực hiện tiêu hủy:

a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định tiêu hủy và quyết định thành lập tổ tiêu hủy;

b) Tổ tiêu hủy bao gồm: đại diện Chi cục, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ cơ sở nuôi hoặc chủ cơ sở sản xuất, buôn bán thủy sản;

c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi ban hành Quyết định thành lập, Tổ tiêu hủy có trách nhiệm triển khai thực hiện: khoanh vùng ổ dịch đã được xác định trong Quyết định tiêu hủy; đề xuất và sử dụng hóa chất để tiêu hủy ổ dịch; lập biên bản, có xác nhận của chủ cơ sở nuôi hoặc chủ cơ sở sản xuất, buôn bán thủy sản.

2. Hóa chất sử dụng để tiêu hủy, khử trùng được xuất từ Quỹ dự trữ Quốc gia, Quỹ dự phòng địa phương hoặc các loại hóa chất có công dụng tương đương trong Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.

3. Chi phí tiêu hủy thủy sản mắc bệnh do ngân sách địa phương chi trả.

Điều 20. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch

1. Chủ cơ sở thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, đầm; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hoá chất được phép sử dụng sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường.

2. Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu huỷ thủy sản phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường và cơ sở nuôi khác.

Điều 21. Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch

Chủ cơ sở nuôi cần áp dụng các biện pháp sau:

1. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu độc môi trường, khu vực nuôi trồng thủy sản.

2. Tăng cường chăm sóc và nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi.

3. Không thả mới hoặc thả bổ sung thủy sản trong thời gian công bố dịch.

4. Đối với cơ sở nuôi ao, đầm: không thay nước trong thời gian công bố dịch.

5. Tăng cường giám sát chủ động nhằm phát hiện sớm thủy sản mắc bệnh và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.

Điều 22. Công bố hết dịch

1. Công bố hết dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Tối thiểu 15 (mười lăm) ngày kể từ khi xử lý xong ổ dịch cuối cùng theo quy định tại Điều 16, 17, 18, 19 và Điều 20 của Thông tư này và không phát sinh ổ dịch mới;

b) Hoàn thành việc tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng vùng có dịch.

2. Thẩm quyền công bố hết dịch:

a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công bố hết dịch trên phạm vi huyện theo đề nghị của Trạm Thú y sau khi có văn bản đồng ý của Chi cục Thú y;

b) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định công bố hết dịch ở phạm vi tỉnh theo đề nghị của Chi cục Thú y sau khi có văn bản đồng ý của Cục Thú y;

c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hết dịch ở phạm vi từ hai tỉnh trở lên sau khi có báo cáo đủ điều kiện công bố hết dịch của Cục trưởng Cục Thú y.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản địa phương hướng dẫn cơ sở tiếp tục nuôi hay tạm dừng nuôi.

4. Đối với các cơ sở có thủy sản bị tiêu hủy hoặc thu hoạch do dịch bệnh: nếu đang còn trong thời kỳ mùa vụ nuôi chính, cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp huyện hướng dẫn chủ hộ thả lại giống sau khi có công bố hết dịch.

Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 17/2014/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/06/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Vũ Văn Tám
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 651 đến số 652
  • Ngày hiệu lực: 04/08/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH