Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành

Chương III.

CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu

1. Đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:

a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;

b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.

2. Kết quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức sau:

a) Đấu thầu đơn giá;

b) Đấu thầu đa giá.

3. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu đối với mỗi phiên đấu thầu phát hành trái phiếu.

Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu

1. Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến lãi suất đấu thầu.

2. Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên phát hành.

Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu

1. Tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi thông báo phát hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Khối lượng và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ trái phiếu được phát hành lần đầu hay được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;

b) Mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày đến hạn và ngày thanh toán tiền mua đối với từng loại trái phiếu;

d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký đấu thầu do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định. Mỗi thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức thầu đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng.

3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi loại trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

5. Kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thông báo kết quả đấu thầu cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và từng thành viên trúng thầu theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này và công bố kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu

1. Căn cứ để xác định lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:

a) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

b) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;

c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

3. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống tới hàng đơn vị.

4. Xác định kết quả trúng thầu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất:

a) Lãi suất phát hành trái phiếu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh tranh lãi suất là lãi suất trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu đơn giá) hoặc là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với phương thức đấu thầu đa giá), được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.

Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

b) Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại khoản 3, Điều 16 Thông tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó.

5. Xác định giá bán trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành lần đầu:

- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu là ngày làm việc (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trùng với ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG = Số tiền mua trái phiếu

N = Số lượng trái phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu

MG = Mệnh giá trái phiếu

Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này

T = Số lần thanh toán lãi giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

- Trường hợp ngày phát hành trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG = Số tiền mua trái phiếu

MG = Mệnh giá trái phiếu

N = Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu

Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 Thông tư này

k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

d = Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của Nhà đầu tư

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi đầu tiên của trái phiếu

t = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm)

b) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch không hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:

Trong đó:

GG = Số tiền mua trái phiếu

MG = Mệnh giá trái phiếu

N = Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu

Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm) đang lưu hành và được phát hành bổ sung

K = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm

D = Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp trái phiếu chưa đến kỳ trả lãi đầu tiên; hoặc là số ngày thực tế giữa ngày trả lãi liền kề trước và ngày thanh toán tiền mua trái phiếu

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung

T = Số lần thanh toán lãi thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu

Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu (%/năm)

MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Bảo lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức theo hình thức dựng sổ với sự tham gia của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).

2. Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

3. Loại trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành là các trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.

Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính

1. Quyền lợi

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu.

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước.

c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.

2. Nghĩa vụ

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại.

b) Có trách nhiệm nhận tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo lãnh và thực hiện thanh toán đúng hạn toàn bộ tiền mua trái phiếu theo hợp đồng đã ký với Kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư này.

c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.

Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.

4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.

5. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó phải thực hiện ít nhất một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.

6. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh

1. Trước ngày tổ chức phiên bảo lãnh phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu và việc mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày đáo hạn trái phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;

- Thời hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định.

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Thông tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất mức phí dự kiến;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

- Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu.

3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức đánh giá và lựa chọn một tổ chức bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

b) Năng lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều này.

4. Kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

6. Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.

2. Trên cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thực hiện đàm phán về khối lượng, điều kiện điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

4. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán Hà nội để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý

1. Kho bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu

1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;

3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;

4. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

5. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;

6. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.

Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu

1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:

- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.

b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:

- Hình thức đại lý: đại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;

- Điều kiện và tiêu chuẩn đối với đại lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận đơn đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:

a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này.

b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Thông tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực phân phối chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;

- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;

- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.

b) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:

- Bản sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;

- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;

3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước xem xét, đánh giá và lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ:

a) Tiêu chuẩn, điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;

c) Mức phí đại lý đề xuất.

4. Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu cho các tổ chức đăng ký, đồng thời công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

5. Kho bạc Nhà nước tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này.

Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu

1. Đại lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát hành.

MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Điều 28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu

1. Việc phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ được sử dụng để phát hành trái phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện phát hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu thông qua hệ thống chi nhánh trên phạm vi toàn quốc.

3. Kho Bạc nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện.

4. Trái phiếu được phát hành ngang mệnh giá dưới hình thức chứng chỉ bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Điều 29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu

1. Tối thiểu 20 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ, Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:

a) Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

b) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

c) Hình thức trái phiếu;

d) Hình thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;

đ) Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.

2. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục phát hành và thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành và tổ chức thực hiện.

Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 17/2012/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/02/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 249 đến số 250
  • Ngày hiệu lực: 26/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH