Chương 2 Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển đã được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu cho cả năm và kế hoạch huy động dự kiến của từng quý.
2. Kế hoạch phát hành trái phiếu năm, quý được công bố trên trang tin điện tử (website) của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
1. Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc phát hành tín phiếu Kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và/hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại các văn bản khác.
3. Đối với phát hành công trái xây dựng tổ quốc, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành công trái xây dựng tổ quốc;
b) Các điều kiện, điều khoản dự kiến của công trái xây dựng tổ quốc: khối lượng, hình thức, kỳ hạn, đồng tiền, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh toán lãi, gốc công trái.
c) Đối tượng mua;
d) Phương án tổ chức phát hành.
4. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đại lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành, trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
1. Ngày phát hành
a) Ngày phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày mười lăm (15) và ngày cuối cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày mười lăm (15) và ngày hai tám (28).
b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc theo phương thức đại lý, Bộ Tài chính quy định khung thời gian phát hành của từng đợt phát hành.
2. Ngày tổ chức phát hành
a) Ngày tổ chức phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hai (02) ngày làm việc.
b) Trong một số trường hợp, Bộ Tài chính quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu khác với quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu
a) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành là ngày sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu hai (02) ngày làm việc.
b) Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý phát hành hoặc Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính công bố lịch biểu phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo từng đợt phát hành do Bộ Tài chính quyết định, Kho bạc Nhà nước thông báo ngày phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Căn cứ vào các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Chương này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) trong từng thời kỳ.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu và chỉ được tham gia dự thầu không cạnh tranh lãi suất trong các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu. Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
1. Thành viên đấu thầu có các quyền lợi sau:
a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương thức đấu thầu;
b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
c) Được Kho Bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
d) Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;
2. Nghĩa vụ
c) Phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu đã trúng thầu hoặc nhận bảo lãnh;
đ) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi kết thúc tháng, báo cáo Bộ Tài chính về tham gia trên thị trường trái phiếu Chính phủ của thành viên đấu thầu trong tháng liền kề trước theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;
g) Báo cáo kịp thời Bộ Tài chính về các thay đổi trong giấy phép kinh doanh (bao gồm cả việc sáp nhập, chia tách, phá sản, rút giấy phép kinh doanh), tình hình kiểm soát đặc biệt của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh (nếu phát sinh) và kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị (nếu phát sinh). Thời hạn báo cáo Bộ Tài chính là trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ khi phát sinh các sự việc nêu trên;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
1. Là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật liên quan;
4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;
5. Là thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
1. Hồ sơ đề nghị trở thành thành viên đấu thầu gồm:
a) Đơn đề nghị trở thành làm thành viên đấu thầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép kinh doanh;
c) Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
d) Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có đơn đề nghị;
đ) Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối thiểu trong một (01) năm gần nhất theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này;
e) Bản sao công chứng văn bản công nhận thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
g) Các văn bản chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu.
a) Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại
b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và có thông báo bằng văn bản đề nghị đơn vị bổ sung tài liệu (nếu có).
c) Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét, đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 và Phụ lục 3 Thông tư này. Căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với các trường hợp bị từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu thầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để làm căn cứ xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo.
2. Quy trình đánh giá hoạt động thành viên đấu thầu:
a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, các thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính báo cáo về tình hình hoạt động trong 12 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành (kỳ đánh giá), theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này, và các thông tin về tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, định hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo.
b) Căn cứ vào nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại
c) Kết quả đánh giá thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Để chuẩn bị cho việc đánh giá hoạt động của các thành viên đấu thầu hàng năm, trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ vào báo cáo hàng tháng của thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính thông báo sơ bộ về mức độ tuân thủ các nghĩa vụ của thành viên trong vòng 06 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước tới ngày 30 tháng 04 năm hiện hành.
Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
1. Bộ Tài chính xem xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các trường hợp sau:
a) Bị rút giấy phép kinh doanh;
b) Bị sáp nhập, chia tách, phá sản;
c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Có đơn đề nghị không làm thành viên đấu thầu;
e) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ;
g) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại
2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị rút tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Các thành viên bị rút tư cách thành viên đấu thầu theo quy định tại điểm e) và điểm g) khoản 1 Điều này sẽ không được xem xét chấp thuận làm thành viên đấu thầu trong hai (02) năm liền kề tiếp theo.
Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 17/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/02/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 249 đến số 250
- Ngày hiệu lực: 26/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Chủ thể phát hành
- Điều 4. Điều khoản và điều kiện trái phiếu
- Điều 5. Lãi suất phát hành trái phiếu
- Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
- Điều 7. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 8. Lịch biểu phát hành trái phiếu
- Điều 9. Thành viên đấu thầu
- Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
- Điều 11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
- Điều 12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
- Điều 13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
- Điều 14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
- Điều 15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
- Điều 16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
- Điều 17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
- Điều 18. Xác định kết quả đấu thầu
- Điều 19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
- Điều 22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
- Điều 23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Điều 24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
- Điều 25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
- Điều 27. Tổ chức phát hành trái phiếu
- Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu
- Điều 36. Hạch toán kế toán
- Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
- Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán lãi gốc trái phiếu
- Điều 39. Công bố thông tin