Chương 2 Thông tư 168/2011/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 6. Hệ thống thương mại trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam áp dụng theo hệ thống thương mại chung do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Trong một số trường hợp để phục vụ cho nghiên cứu, so sánh và phân tích, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam có thể được thực hiện theo hệ thống thương mại đặc biệt hoặc hệ thống thương mại đặc biệt mở rộng.
Điều 7. Phạm vi thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Toàn bộ hàng hóa đưa ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt Nam (xuất khẩu) hoặc đưa vào lãnh thổ hải quan của Việt Nam (nhập khẩu) làm giảm đi hoặc tăng thêm nguồn vật chất của Việt Nam đều thuộc phạm vi thống kê. Những hàng hóa chỉ tạm thời đưa vào hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt Nam nhưng không làm tăng thêm hoặc giảm đi nguồn vật chất của Việt Nam thì không thuộc phạm vi thống kê.
2. Hàng hóa xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng hóa tái xuất, được đưa ra nước ngoài làm giảm đi nguồn vật chất của Việt Nam. Trong đó:
a) Hàng hóa có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất và chế biến trong nước theo các quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam;
b) Hàng hóa tái xuất là những hàng hóa Việt Nam đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản và đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa.
3. Hàng hóa nhập khẩu là toàn bộ hàng hóa có xuất xứ nước ngoài và hàng hóa tái nhập, được đưa vào trong nước làm tăng thêm nguồn vật chất của Việt Nam. Trong đó:
a) Hàng hóa có xuất xứ nước ngoài là hàng hóa được khai thác, sản xuất, chế biến ở nước ngoài theo các quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam;
b) Hàng hóa tái nhập là những hàng hóa của Việt Nam đã xuất khẩu, sau đó lại nhập khẩu nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản và đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa.
Điều 8. Hàng hóa được tính đến trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi của các tổ chức, cá nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm các loại hình:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các hợp đồng gia công với nước ngoài;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
e) Hàng hóa kinh doanh theo loại hình tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập (loại trừ những hàng hóa nêu tại
g) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan và hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài;
h) Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới không có hợp đồng mua bán;
i) Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý cá nhân theo quy định và phải nộp thuế của người xuất cảnh hoặc nhập cảnh;
k) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hình vay nợ, viện trợ của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và nước ngoài;
l) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài.
2. Hàng hóa trong một số trường hợp đặc thù:
a) Vàng phi tiền tệ: vàng ở các dạng thanh, thỏi, bột, vụn, vảy… do các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (trừ Ngân hàng nhận ủy quyền thực hiện giao dịch của Ngân hàng Nhà nước) xuất khẩu, nhập khẩu cho mục đích kinh doanh, gia công, chế tác … theo quy định của pháp luật;
b) Tiền giấy, tiền xu, chứng khoán chưa phát hành, không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền giấy, tiền xu;
c) Hàng hóa trả lại;
d) Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê tài chính, theo đó người thuê có quyền lợi, trách nhiệm, chịu rủi ro … liên quan đến hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không xác định rõ các nội dung trên thì căn cứ vào thời hạn thuê là 12 tháng trở lên;
e) Quà tặng, quà biếu của các tổ chức, cá nhân;
g) Hàng hóa đưa đi ra nước ngoài tham dự triển lãm; hội chợ; mẫu chào hàng; tài liệu giáo dục, đào tạo; động vật để làm giống; động vật và dụng cụ phục vụ biểu diễn xiếc, nghệ thuật, thi đấu thể thao; phương tiện chuyên chở sau đó được bán, tặng ở nước ngoài và hàng hóa của nước ngoài nhập vào nước ta với các mục đích trên, sau đó không tái xuất khẩu;
h) Băng từ, đĩa từ, CD-ROM và các phương tiện trung gian khác đã ghi âm, hình, dữ liệu hoặc phần mềm máy tính có mục đích sử dụng chung hoặc mua hoặc bán thông thường có tính chất thương mại (trừ loại được sản xuất theo yêu cầu hoặc đơn đặt hàng riêng);
i) Điện, nước, xăng dầu, dầu thô và khí đốt;
k) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức thương mại điện tử: việc trao đổi thông tin, đặt hàng, ký kết hợp đồng thương mại và thanh toán với nước ngoài được thực hiện qua mạng Internet nhưng hàng hóa được đưa vào hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, thực hiện các thủ tục hải quan thông thường;
l) Hàng hóa giao dịch theo hình thức hàng đổi hàng giữa các nước, vùng lãnh thổ mà không thanh toán;
m) Hàng hóa gửi hoặc nhận qua bưu điện hoặc dịch vụ chuyển phát nhanh;
n) Hàng hóa cung ứng cho máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận tải khác trong hành trình giao thông quốc tế.
Điều 9. Hàng hóa không tính đến trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
1. Hàng hóa chỉ đơn thuần đi qua lãnh thổ Việt Nam với mục đích vận chuyển, bao gồm hàng hóa quá cảnh và hàng hóa chuyển tải.
2. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn như: hàng tham dự triển lãm, hội chợ; mẫu chào hàng; tài liệu giáo dục, đào tạo; động vật để làm giống; động vật và dụng cụ phục vụ các chuyến biểu diễn xiếc, nghệ thuật, thi đấu thể thao; phương tiện chuyên chở đưa vào sau đó lại đưa ra khỏi Việt Nam và ngược lại;
3. Hàng hóa mua hoặc bán của các cửa hàng miễn thuế.
4. Hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, hàng hóa từ kho ngoại quan vào nội địa.
5. Hàng hóa thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
6. Hàng hóa luân chuyển giữa các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế với nhau và với nội địa (do đã tính trong thống kê khi hàng hóa đi vào hoặc đi ra khỏi lãnh thổ hải quan).
7. Hàng hóa trong một số trường hợp đặc thù:
a) Vàng tiền tệ: vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu cho mục đích dự trữ và cân đối tiền tệ quốc gia (vàng tiền tệ được phân loại trong phân nhóm 7108.20 theo danh mục biểu thuế nhập khẩu);
b) Tiền xu đang lưu hành, tiền giấy và tiền séc đã phát hành trong khâu lưu thông;
c) Hàng hóa chính phủ gửi hoặc nhận với các cơ quan đại diện ngoại giao, các đại sứ quán;
d) Hàng hóa thuộc hợp đồng cho thuê hoặc đi thuê hoạt động (máy bay, tàu thuyền, máy móc thiết bị…) với thời hạn dưới 12 tháng;
e) Hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư;
g) Hàng hóa với chức năng là phương tiện, công cụ chuyên chở như: công-ten-nơ, thùng, chai … rỗng chỉ nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa;
h) Các sản phẩm, nội dung số trao đổi trong thương mại điện tử (ví dụ: phim, nhạc, các phần mềm tải về hoặc tải lên...);
i) Hàng hóa đưa vào hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt Nam với mục đích sửa chữa hoặc bảo trì nếu hoạt động đó không làm thay đổi xuất xứ của hàng hóa;
k) Hàng hóa đi vào hoặc đi ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt Nam bất hợp pháp.
Điều 10. Nguồn số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam được thu thập từ các nguồn số liệu sau:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các chứng từ kèm theo hồ sơ hải quan bao gồm vận đơn, tờ khai trị giá, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và các chứng từ liên quan khác;
b) Các báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan và các đơn vị khác thuộc ngành Hải quan;
c) Các nguồn thông tin bổ sung khác.
2. Khi quy đổi dữ liệu để phục vụ cho mục đích thống kê (ví dụ: quy đổi trị giá thống kê, lượng thống kê, đơn vị tính thống kê, đồng tiền sử dụng trong thống kê …), các tổ chức, cá nhân làm thống kê không được làm thay đổi thông tin nghiệp vụ hải quan.
Điều 11. Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm thống kê là thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
2. Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhiều lần thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Trong quá trình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nếu có sự thay đổi so với khai ban đầu thì khi thống kê sẽ điều chỉnh theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan qua các quy trình nghiệp vụ thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Những nội dung thay đổi phải được cập nhật vào các hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ và điều chỉnh khi thống kê.
4. Các trường hợp thay, hủy tờ khai thì số liệu sẽ được loại trừ khỏi số liệu đã thống kê trước đó.
5. Những thông tin thay đổi quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều này được thể hiện trong số liệu lũy kế của kỳ hiện hành và số liệu báo cáo của kỳ điều chỉnh.
Điều 12. Danh mục phân loại hàng hóa sử dụng trong thống kê
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thống kê của Việt Nam được phân loại theo danh mục biểu thuế xuất khẩu và các danh mục biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
2. Danh mục Phân loại thương mại quốc tế chuẩn (Danh mục SITC) và các danh mục phân loại khác theo khuyến nghị của Cơ quan Thống kê Liên Hợp quốc được sử dụng cho mục đích phân tích kinh tế và mục đích thống kê khác.
Điều 13. Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là trị giá do các tổ chức, cá nhân làm thống kê xây dựng phục vụ cho mục đích tổng hợp, báo cáo thống kê theo nguyên tắc sau:
a) Trị giá thống kê hàng hóa nhập khẩu là trị giá loại CIF (tức là trị giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương).
b) Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu là trị giá loại FOB (tức là trị giá được tính theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương).
Trong từng trường hợp cụ thể, trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xây dựng theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
2. Trị giá thống kê đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế:
a) Trị giá thống kê là trị giá tính thuế nếu hàng hóa có trị giá theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương (đối với hàng hóa xuất khẩu) và trị giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương (đối với hàng hóa nhập khẩu).
b) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng phương tiện đường bộ qua biên giới đất liền, trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo trị giá DAF hoặc DAP.
3. Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu, theo giá bán tại cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên (giá CIF, giá DAF, giá DAP);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, theo giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF, giá DAP).
4. Trong trường hợp trị giá thống kê của hàng hóa không xác định được như quy định tại Khoản 2 và 3 của Điều này thì quy đổi về trị giá theo điều kiện giao hàng FOB (đối với hàng hóa xuất khẩu) và trị giá theo điều kiện giao hàng CIF (đối với hàng hóa nhập khẩu). Các tổ chức, cá nhân làm thống kê căn cứ vào các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan và các thông tin liên quan để quy đổi.
5. Xác định trị giá thống kê trong những trường hợp đặc thù:
a) Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhiều lần thì trị giá thống kê là trị giá thực của hàng hóa khi xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp hàng hóa được phép ghi giá tạm tính khi đăng ký tờ khai hải quan thì trị giá thống kê phải được điều chỉnh khi có giá chính thức;
c) Tiền giấy, tiền kim loại và giấy tờ có giá chưa phát hành, chưa đưa vào lưu thông có trị giá thống kê là chi phí để sản xuất tiền giấy, tiền kim loại và giấy tờ có giá (không phải là mệnh giá của các loại hàng hóa này);
d) Băng từ, đĩa từ, CD-ROM và các phương tiện trung gian khác đã ghi âm, hình, dữ liệu hoặc phần mềm máy tính được xuất khẩu, nhập khẩu có tính chất thương mại: thống kê theo trị giá giao dịch toàn bộ của các hàng hóa này (không phải chỉ là trị giá của các phương tiện trung gian chưa có thông tin), trừ chi phí giấy phép sử dụng bản quyền nếu được tách riêng;
e) Hàng gia công xuất khẩu: tính toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm theo giá FOB, DAF hoặc DAP. Trường hợp không xác định được trị giá theo các loại giá trên thì tính theo công thức:
Giá một đơn vị hàng hóa gia công xuất khẩu bằng (=) toàn bộ trị giá nguyên vật liệu nhập khẩu của một sản phẩm cộng (+) các chi phí khác (nếu có) của một sản phẩm cộng (+) giá gia công một sản phẩm;
g) Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: tính trị giá của hàng hóa khi được bán, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng cho thuê như chi phí đào tạo, bảo trì, phí tài chính;
h) Hàng hóa kèm dịch vụ: trị giá thống kê xác định theo giá FOB (đối với xuất khẩu) hoặc CIF (đối với nhập khẩu) của hàng hóa và loại trừ các phí dịch vụ;
i) Các giao dịch không phải khai trị giá (ví dụ như: hàng đổi hàng, hàng viện trợ nhân đạo …) thì trị giá của hàng hóa trong thống kê được xác định theo nguyên tắc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam và các quy định nêu tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 14. Đơn vị tính trong thống kê
1. Đơn vị tính trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng thống nhất theo quy định áp dụng cho tờ khai hải quan.
2. Khi quy đổi các đơn vị tính số lượng khác cho mục đích thống kê phải căn cứ vào chỉ tiêu trọng lượng tổng, trọng lượng tịnh, đơn giá bình quân và một số chỉ tiêu khác khai trên tờ khai và các chứng từ liên quan.
Điều 15. Nước, vùng lãnh thổ đối tác thương mại trong thống kê
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam: nước, vùng lãnh thổ đến cuối cùng xác định được tại thời điểm xuất khẩu, không tính nước, vùng lãnh thổ mà hàng hóa đó quá cảnh.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam: là nước, vùng lãnh thổ xuất xứ của hàng hóa theo các quy định về xuất xứ của Việt Nam.
3. Ngoài ra, nước, vùng lãnh thổ gửi hàng hóa (là nước mà từ đó hàng hóa được chuyển vào Việt Nam) cũng được sử dụng phục vụ cho các mục đích thống kê và phân tích khác.
4. Mã nước, vùng lãnh thổ trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tuân thủ theo hệ thống mã tiêu chuẩn quốc tế ISO 3166.
Điều 16. Đồng tiền và tỷ giá sử dụng trong thống kê
1. Đồng tiền sử dụng trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ.
2. Các ngoại tệ khác khi quy đổi sang đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Điều 17. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Tổng cục Hải quan: xây dựng các kế hoạch, nghiên cứu, phát triển và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thống nhất trên phạm vi toàn quốc theo quy định.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố: xây dựng và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê phải dựa trên các quy định của Thông tư này.
Thông tư 168/2011/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 168/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 21/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 615 đến số 616
- Ngày hiệu lực: 15/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 6. Hệ thống thương mại trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 7. Phạm vi thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 8. Hàng hóa được tính đến trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
- Điều 9. Hàng hóa không tính đến trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
- Điều 10. Nguồn số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 11. Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 12. Danh mục phân loại hàng hóa sử dụng trong thống kê
- Điều 13. Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 14. Đơn vị tính trong thống kê
- Điều 15. Nước, vùng lãnh thổ đối tác thương mại trong thống kê
- Điều 16. Đồng tiền và tỷ giá sử dụng trong thống kê
- Điều 17. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 18. Thu thập, xử lý thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 19. Điều tra thống kê
- Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 21. Phân tích và dự báo thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 22. Điều chỉnh thông tin thống kê
- Điều 23. Công bố thông tin thống kê
- Điều 24. Đảm bảo chất lượng thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 25. Siêu dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 26. Hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các nước đối tác, các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế
- Điều 27. Hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác
- Điều 28. Lưu trữ thông tin
- Điều 29. Bảo mật thông tin thống kê
- Điều 30. Hệ thống tổ chức thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan
- Điều 31. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong hệ thống thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan
- Điều 32. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu