Điều 37 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách nhiệm bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ khai thuế
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nhận tờ khai thuế từ cơ quan thuế, cung cấp mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
2. Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là 05 (năm) ngày và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo đúng quy định.
3. Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
Bên được ủy nhiệm thu phải cấp biên lai, chứng từ thu thuế cho người nộp thuế khi thu thuế, và quản lý, sử dụng biên lai thuế theo đúng quy định.
4. Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước
Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền thuế vào Kho bạc nhà nước, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.
Cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được ủy nhiệm thu thuế phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào Ngân sách Nhà nước vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
a) Quyết toán số tiền thuế thu được
Chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số 03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và kiến nghị các giải pháp đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách nhiệm cụ thể.
b) Quyết toán biên lai thuế
Mỗi tháng một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập bảng thanh toán các loại biên lai thuế đã sử dụng, số còn tồn theo từng loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được ủy nhiệm thu thuế phải lập báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì thực hiện thanh lý hợp đồng và thu hồi các loại biên lai thuế, phí, lệ phí theo quy định.
Mọi hành vi chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được ủy nhiệm thu thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 156/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/11/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 917 đến số 918
- Ngày hiệu lực: 20/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
- Điều 4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
- Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
- Điều 6. Giao dịch với cơ quan thuế
- Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
- Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
- Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
- Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
- Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
- Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
- Điều 14. Khai thuế tài nguyên
- Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
- Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
- Điều 17. Khai thuế môn bài
- Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
- Điều 19. Khai phí, lệ phí
- Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
- Điều 21. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán
- Điều 22. Khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê
- Điều 23. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
- Điều 24. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
- Điều 25. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
- Điều 26. Thời hạn nộp thuế
- Điều 27. Đồng tiền nộp thuế
- Điều 28. Địa điểm và thủ tục nộp thuế
- Điều 29. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
- Điều 30. Xác định ngày đã nộp thuế
- Điều 31. Gia hạn nộp thuế
- Điều 32. Nộp dần tiền thuế nợ
- Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
- Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Điều 35. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế
- Điều 36. Thẩm quyền và phạm vi ủy nhiệm thu thuế
- Điều 37. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu
- Điều 38. Trách nhiệm của Cơ quan thuế ủy nhiệm thu
- Điều 39. Kinh phí ủy nhiệm thu
- Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
- Điều 41. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
- Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
- Điều 43. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
- Điều 44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
- Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
- Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
- Điều 47. Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
- Điều 48. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
- Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
- Điều 51. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Điều 52. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Điều 54. Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
- Điều 55. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
- Điều 56. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
- Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
- Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Điều 59. Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước
- Điều 60. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Điều 61. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Điều 62. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc kiểm tra thuế
- Điều 65. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
- Điều 66. Trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Điều 67. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
- Điều 68. Hồ sơ thanh tra
- Điều 69. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
- Điều 71. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, khởi kiện
- Điều 72. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp
- Điều 73. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
- Điều 74. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền