Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 5. TỰ CHỦ TRONG GIAO DỊCH TÀI CHÍNH, QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NHƯ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC

Điều 14. Tự chủ trong giao dịch tài chính

1. Mở tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác mở tài khoản giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Vay vốn, huy động vốn

a) Về vay vốn, huy động vốn:

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm chi thường xuyên và tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp công, tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Về chi trả nợ tiền vay, tiền huy động vốn của cán bộ, viên chức:

- Khi thực hiện vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức (theo hình thức vay), đơn vị có trách nhiệm chi trả nợ vay (cả gốc và lãi) theo hợp đồng vay vốn theo quy định của các tổ chức tín dụng, theo hợp đồng vay của cán bộ, viên chức;

- Nguồn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động vốn được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công do các khoản vay đầu tư mang lại.

Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ, viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì việc trả tiền lãi được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí hoạt động dịch vụ.

c) Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn vị phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, cả gốc và lãi theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động.

Điều 15. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

1. Để chủ động sử dụng kinh phí chi thường xuyên đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức, người lao động thực hiện; làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo dõi, kiểm tra theo quy định.

2. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị trong phạm vi nội dung quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính chi thường xuyên của đơn vị. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.

5. Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ (như thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được thực hiện chế độ khoán; thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn hiện hành và các khoản khoán khác theo quy định nếu có).

6. Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

7. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.

Điều 16. Điều kiện, nội dung đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp

Điều kiện, nội dung đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), xây dựng đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 145/2017/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 479 đến số 480
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH