Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương II

TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC

Mục 1. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ

Điều 6. Sử dụng nguồn tài chính

1. Chi đầu tư

Đơn vị được sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (bao gồm nguồn trích quỹ khấu hao tài sản cố định theo quy định); nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định để chi đầu tư, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác cho đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Chi thường xuyên

Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này để chi thường xuyên, một số nội dung chi được quy định cụ thể như sau:

a) Chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; hoạt động dịch vụ khác, gồm: Chi tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo chế độ quy định hiện hành; chi nghiệp vụ chuyên môn; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; công tác phí; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thiết bị; chi thuê mướn; chi quản lý; các khoản chi khác (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định).

Về chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.

Trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ quy định hiện hành: Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, tối thiểu bằng mức chi phí khấu hao kết cấu trong đơn giá theo quy định, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay dùng để trả nợ; trường hợp đã trả đủ tiền vay, số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

b) Chi thường xuyên trang trải chi phí thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí theo các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên (gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; các chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển cho các dự án đầu tư đang triển khai dở dang, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có); kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao); chi từ nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có); chi từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật và chi từ nguồn khác (gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; nguồn khác nếu có) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.

Điều 7. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị.

Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ làm cơ sở để tính trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi trong năm của đơn vị, bao gồm:

- Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp: Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) do Nhà nước quy định của số lượng người làm việc trong đơn vị theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định; tiền lương của lao động hợp đồng từ 01 năm trở lên.

- Tiền lương tăng thêm do nâng bậc lương theo niên hạn và nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị theo quy định (nếu có).

3. Đối với Quỹ bổ sung thu nhập

a) Cơ sở tính trích lập Quỹ bổ sung thu nhập căn cứ quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Về thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm

Căn cứ dự toán thu, chi của năm; kết quả hoạt động tài chính quý trước (trong trường hợp quý đầu tiên của năm kế hoạch, đơn vị căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của quý IV năm trước liền kề), nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, đơn vị tự xác định chênh lệch thu, chi thường xuyên, thực hiện tạm trích Quỹ bổ sung thu nhập hàng quý (tối đa không vượt quá 70% số chênh lệnh thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý) để chi thu nhập tăng thêm cho từng người lao động hàng tháng theo quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Kết thúc năm ngân sách, trước ngày 31 tháng 01 năm sau, đơn vị xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi và trích lập các Quỹ theo quy định. Trong đó đối với Quỹ bổ sung thu nhập: Trường hợp số đã tạm chi trước thu nhập tăng thêm của đơn vị vượt quá số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, số chi vượt phải trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập của năm trước còn dư (nếu có) và số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của đơn vị; nếu vẫn còn thiếu thì trừ vào nguồn Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi của năm sau hoặc trừ vào Quỹ tiền lương năm sau của đơn vị (nếu các Quỹ khác không còn nguồn). Trường hợp số đã tạm chi thấp hơn số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định, đơn vị chi trả tiếp thu nhập tăng thêm cho người lao động hoặc để dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau, theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Sau khi quyết toán năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp số được trích lập Quỹ bổ sung thu nhập theo quy định có thay đổi (tăng hoặc giảm) so với số đơn vị xác định khi kết thúc năm ngân sách, đơn vị có trách nhiệm điều chỉnh lại số trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, tương tự như khi kết thúc năm ngân sách nêu trên và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

4. Đối với Quỹ khác chỉ được trích lập khi pháp luật chuyên ngành lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác quy định cho phép đơn vị được trích lập, mức trích lập quỹ và sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp không quy định, đơn vị không được trích lập.

Mục 2. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN

Điều 8. Sử dụng nguồn tài chính

1. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này để chi thường xuyên. Các nội dung chi (bao gồm chi tiền lương, trích khấu hao tài sản cố định hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, hoạt động dịch vụ khác), thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.

2. Chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có); từ nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có); từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ và chi từ nguồn khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.

Điều 9. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Cơ sở trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

Mục 3. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI THƯỜNG XUYÊN

Điều 10. Sử dụng nguồn tài chính

1. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, để chi thường xuyên theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

2. Chi từ nguồn ngân sách cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có); từ nguồn thu phí được để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có); từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ và chi từ nguồn khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

Điều 11. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Phân phối chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, trích lập các Quỹ và sử dụng các Quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Cơ sở trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

Mục 4. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC DO NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN

Điều 12. Sử dụng nguồn tài chính

1. Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này để chi nhiệm vụ được giao, gồm: Chi tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo chế độ quy định hiện hành; chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, liên lạc, tuyên truyền; công tác phí; chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, trang thiết bị của đơn vị; mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, viên chức theo quy định; sơ kết, tổng kết; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; thuê mướn (nếu có); chi quản lý; các khoản chi khác.

Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, ngân sách nhà nước cấp bổ sung tiền lương tăng thêm, sau khi đã trừ các nguồn bảo đảm tiền lương tăng thêm theo quy định.

2. Chi từ nguồn ngân sách cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có); từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ và chi từ nguồn khác: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.

Điều 13. Phân phối kết quả tài chính trong năm

1. Kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, trích lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Cơ sở trích lập các Quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.

Mục 5. TỰ CHỦ TRONG GIAO DỊCH TÀI CHÍNH, QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NHƯ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC

Điều 14. Tự chủ trong giao dịch tài chính

1. Mở tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác mở tài khoản giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Vay vốn, huy động vốn

a) Về vay vốn, huy động vốn:

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm chi thường xuyên và tự bảo đảm một phần chi thường xuyên có các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp công, tổ chức hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Về chi trả nợ tiền vay, tiền huy động vốn của cán bộ, viên chức:

- Khi thực hiện vay vốn của tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức (theo hình thức vay), đơn vị có trách nhiệm chi trả nợ vay (cả gốc và lãi) theo hợp đồng vay vốn theo quy định của các tổ chức tín dụng, theo hợp đồng vay của cán bộ, viên chức;

- Nguồn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động vốn được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công do các khoản vay đầu tư mang lại.

Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ, viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì việc trả tiền lãi được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí hoạt động dịch vụ.

c) Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn vị phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, cả gốc và lãi theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động.

Điều 15. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

1. Để chủ động sử dụng kinh phí chi thường xuyên đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức, người lao động thực hiện; làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo dõi, kiểm tra theo quy định.

2. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị trong phạm vi nội dung quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính chi thường xuyên của đơn vị. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn; đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán khác; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.

5. Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ (như thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được thực hiện chế độ khoán; thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn hiện hành và các khoản khoán khác theo quy định nếu có).

6. Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

7. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.

Điều 16. Điều kiện, nội dung đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp

Điều kiện, nội dung đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), xây dựng đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, thẩm quyền quyết định đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 145/2017/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 479 đến số 480
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH