- 1Nghị định 30/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xổ số
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Nghị định 78/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số
- 4Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 5Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 6Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Thông tư này hướng dẫn mức chi một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2017/NĐ-CP).
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Vietlott).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
MỨC CHI MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH XỔ SỐ
Điều 3. Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí ủy quyền trả thưởng cho đại lý xổ số tối đa không quá 0,2% tổng giá trị giải thưởng mà đại lý xổ số đã thanh toán theo ủy quyền.
Điều 5. Mức chi phí hỗ trợ công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả
1. Căn cứ tình hình thực tế, doanh nghiệp kinh doanh xổ số trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả đảm bảo đúng đối tượng, nguyên tắc chi quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP và không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và tổng chi phí chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Mức chi đối với các vụ án đã có bản án của Tòa án nhân dân tối đa là 50 triệu đồng/vụ án.
3. Mức chi đối với các vụ việc đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính và biên lai nộp tiền phạt của người vi phạm tối đa bằng 50% số tiền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không vượt quá 15 triệu đồng/vụ.
4. Tổng mức chi cho công tác phòng, chống số đề, làm vé số giả quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong năm tài chính thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Không vượt quá 1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Bắc và miền Trung;
b) Không vượt quá 0,1% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số tại khu vực miền Nam và Vielott.
Điều 6. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực có trách nhiệm thực hiện việc đóng góp và quản lý chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.
2. Mức chi phí đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực của từng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực quy định theo thỏa thuận của từng Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, đảm bảo tối đa không được vượt quá 60 triệu đồng/năm (05 triệu đồng/tháng) đối với từng hội đồng. Mức đóng góp này không bao gồm các chi phí trả thưởng, chi phí quay số mở thưởng, chi phí in vé xổ số của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực phát hành vé xổ số truyền thống theo cơ chế liên kết phát hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ quy định về mức chi đối với một số khoản chi phí đặc thù theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi hỗ trợ công tác phòng, chống số đề và làm vé số giả theo đúng quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP, quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2018 và áp dụng từ năm tài chính 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số 01/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 100/1999/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đại lý sổ số kiến thiết và việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4401/BTC-TCNH về hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 01/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 25/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 2398/QĐ-BTC năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 32/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 35/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 115/2017/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán và Thông tư 116/2017/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 32/2019/QĐ-TTg về chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 784/UBDT-PC năm 2020 về góp ý danh mục văn bản pháp điển đề mục “Một số hoạt động kinh doanh đặc thù” do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 về Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con
- 1Nghị định 30/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xổ số
- 2Thông tư 100/1999/TT-BTC về việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đại lý sổ số kiến thiết và việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Công văn 4401/BTC-TCNH về hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 78/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số
- 6Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 7Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 8Thông tư 25/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 10Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 11Quyết định 2398/QĐ-BTC năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 32/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án thành lập Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 35/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 115/2017/TT-BTC hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán và Thông tư 116/2017/TT-BTC hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 32/2019/QĐ-TTg về chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 784/UBDT-PC năm 2020 về góp ý danh mục văn bản pháp điển đề mục “Một số hoạt động kinh doanh đặc thù” do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 16Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 về Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con
Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 138/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 25/12/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 39 đến số 40
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực