Mục 1 Chương 2 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành
Bên mua bảo hiểm là tổ chức sử dụng người lao động được cấp giấy phép để tiến hành công việc bức xạ sau:
1. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;
2. Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu, sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (bao gồm: thiết bị soi chụp X-quang tổng hợp, thiết bị X-quang tăng sóng truyền hình, thiết bị X-quang chụp răng, thiết bị X-quang chụp vú, thiết bị X-quang di động, thiết bị chụp cắt lớp vi tính CT scanner, thiết bị X-quang đo mật độ xương, thiết bị X-quang chụp can thiệp và chụp mạch, thiết bị X-quang thú y) và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;
3. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;
4. Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;
5. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;
6. Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
7. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
8. Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;
9. Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;
10. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;
11. Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;
12. Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ là trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.
Hợp đồng bảo hiểm là bằng chứng giao kết bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về bảo hiểm nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc bức xạ.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho bên mua bảo hiểm đối với những thiệt hại về tính mạng hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp) của người lao động có nguyên nhân trực tiếp từ tai nạn lao động thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm có trách nhiệm phải trả cho người lao động.
Điều 14. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
1. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động không có nguyên nhân trực tiếp từ việc thực hiện công việc bức xạ xảy ra trong thời hạn và phạm vi bảo hiểm.
2. Trách nhiệm đối với bất kỳ tai nạn nào có thể quy cho chiến tranh, hành động xâm lược hoặc thù địch của nước ngoài, nội chiến, bạo loạn, khủng bố, đình công.
3. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do hành động cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc người lao động.
4. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra do bên mua bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật trong thực hiện công việc bức xạ.
5. Trách nhiệm đối với tai nạn lao động do bên mua bảo hiểm không thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, không chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
6. Trách nhiệm đối với tai nạn phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu bia, ma tuý và các chất kích thích.
7. Trách nhiệm đối với thiệt hại về con người sau 30 năm kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân.
8. Các trường hợp khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 15. Nguyên tắc bồi thường
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho bên mua bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại đối với bên mua bảo hiểm của người lao động hoặc người đại diện của họ (trường hợp người lao động chết).
2. Việc bồi thường theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm gây thiệt hại cho nhiều người lao động thì tổng số tiền bồi thường bảo hiểm trả cho tất cả người lao động của bên mua bảo hiểm trong mỗi sự cố không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
b) Trường hợp có quyết định của toà án thì số tiền bồi thường căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm cho bất kỳ sự cố nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với hợp đồng bảo hiểm đó.
Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:
a) Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.
b) Các tài liệu liên quan đến người bị tai nạn lao động (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;
- Giấy chứng thương;
- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
c) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng lao động của người lao động bị tai nạn lao động.
2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:
a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 13/2012/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/02/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 247 đến số 248
- Ngày hiệu lực: 01/04/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mức trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 5. Nguyên tắc tính phí
- Điều 6. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm
- Điều 7. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
- Điều 8. Giám định tổn thất
- Điều 9. Thời hạn thanh toán bồi thường
- Điều 10. Bên mua bảo hiểm
- Điều 11. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 13. Phạm vi bồi thường
- Điều 14. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 15. Nguyên tắc bồi thường
- Điều 16. Hồ sơ bồi thường
- Điều 17. Bên mua bảo hiểm
- Điều 18. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 19. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 20. Phạm vi bồi thường
- Điều 21. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 22. Nguyên tắc bồi thường
- Điều 23. Hồ sơ bồi thường
- Điều 24. Bên mua bảo hiểm
- Điều 25. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 26. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 27. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
- Điều 28. Nguyên tắc bồi thường
- Điều 29. Hồ sơ bồi thường
- Điều 30. Quyền của bên mua bảo hiểm
- Điều 31. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
- Điều 32. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 33. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm