Điều 10 Thông tư 12/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện mặt trời và nhà máy điện gió đã ký kết hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng không đáp ứng điều kiện áp dụng giá mua điện quy định tại các Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017, Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2020, Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2011, Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ được quy định như sau:
1. Bên bán điện và bên mua điện căn cứ nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện tại Thông tư này, xây dựng phương án giá dịch vụ phát điện của nhà máy điện:
a) Năm cơ sở của nhà máy điện đàm phán giá dịch vụ phát điện là năm vận hành thương mại của nhà máy điện;
b) Đối với phần nhà máy điện chưa có giá dịch vụ phát điện, giá dịch vụ phát điện được xác định trên cơ sở thông số đầu vào của toàn bộ nhà máy điện.
2. Điện năng giao nhận bình quân hằng năm được xác định như sau:
a) Trên cơ sở thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế kỹ thuật khi không xác định được theo thiết kế cơ sở) được thẩm định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với nhà máy điện gió hai bên thỏa thuận xác định sản lượng theo mức kỳ vọng P50);
b) Trường hợp không xác định được theo quy định tại điểm a khoản này, bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận thống nhất trên cơ sở các thông số kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế cơ sở hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật được sử dụng trong thông báo kết quả thẩm định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp điện năng giao nhận hàng năm xác định trên thiết kế cơ sở thì sử dụng tổng mức đầu tư theo thiết kế cơ sở, trường hợp điện năng giao nhận hàng năm xác định trên thiết kế kỹ thuật thì sử dụng tổng mức đầu tư theo thiết kế kỹ thuật tương ứng.
3. Giá vận hành và bảo dưỡng năm cơ sở của nhà máy điện FOMCb được xác định như sau:
Trong đó:
TC: Tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện được xác định theo công thức sau: TC = VĐT x k
Trong đó:
VĐT: | Chi phí đầu tư nhà máy điện (đồng); |
k: | Tỷ lệ chi phí vận hành và bảo dưỡng (%) của nhà máy điện do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận nhưng không vượt quá quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này. |
4. Các thông số khác để tính toán giá dịch vụ phát điện, phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán, nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận trên cơ sở quy định tại Chương II Thông tư này.
5. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
Thông tư 12/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 12/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện
- Điều 4. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
- Điều 5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
- Điều 6. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện
- Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
- Điều 8. Nhà máy điện chưa có quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện
- Điều 9. Giá tạm thời
- Điều 10. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với các nhà máy điện mặt trời, điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện áp dụng giá điện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 11. Nguyên tắc xác định giá bán điện trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện lực
- Điều 12. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện mà hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
- Điều 13. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
- Điều 14. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện còn hiệu lực nhưng giá dịch vụ phát điện hết hiệu lực hoặc nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT đã bàn giao cho Chính phủ hoặc nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền và nhà máy điện đã vận hành thương mại mà hợp đồng mua bán điện hết hiệu lực
- Điều 15. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán
- Điều 16. Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
- Điều 17. Nguyên tắc điều chỉnh giá dịch vụ phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
- Điều 18. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán
- Điều 19. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện
- Điều 20. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa bên bán điện và bên mua điện
- Điều 21. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thuộc Bộ Công Thương
- Điều 22. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Điều 23. Trách nhiệm của Bên mua điện
- Điều 24. Trách nhiệm của Bên bán điện
- Điều 25. Trách nhiệm của bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu
- Điều 26. Điều chỉnh giá dịch vụ phát điện
- Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 28. Hiệu lực thi hành