Mục 2 Chương 2 Thông tư 12/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐÃ VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI
Đối với các nhà máy điện (đã thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Thông tư số 41/2010/TT-BCT, Thông tư số 56/2014/TT-BCT, Thông tư số 57/2020/TT-BCT, Thông tư số 07/2024/TT-BCT) mà hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế, bên bán điện và bên mua điện thống nhất giá dịch vụ phát điện áp dụng cho các năm tiếp theo đến hết đời sống kinh tế bảo đảm giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận.
Điều 13. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
1. Giá cố định của nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo nguyên tắc bảo đảm cho nhà máy điện thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Thời gian tính giá do hai bên thỏa thuận hoặc theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 7 Thông tư này có xét đến các yếu tố phù hợp với thực tế vận hành.
3. Sản lượng phát bình quân được xác định trên cơ sở công suất nhà máy điện theo thiết kế được duyệt và Tmax quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà máy điện không quy định Tmax tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, sản lượng điện bình quân được xác định trên cơ sở số liệu thống kê thực tế của chu kỳ gần nhất phù hợp thời gian chu kỳ tính giá tiếp theo.
4. Trường hợp nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế và có thực hiện đầu tư nâng cấp nhà máy điện thì bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận, đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này và phù hợp với thời gian khấu hao của thiết bị chính được nâng cấp.
5. Thời hạn hợp đồng mua bán điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận căn cứ trên chu kỳ sửa chữa lớn của thiết bị chính.
1. Giá dịch vụ phát điện được xác định theo nguyên tắc bảo đảm cho nhà máy thu hồi các chi phí đầu tư (nếu có), chi phí sản xuất kinh doanh điện và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý.
2. Thời gian tính giá dịch vụ phát điện theo thời gian còn lại của đời sống kinh tế của nhà máy điện hoặc theo thời hạn còn lại của hợp đồng mua bán điện hoặc do hai bên thỏa thuận.
3. Sản lượng phát bình quân được xác định trên cơ sở công suất nhà máy điện theo thiết kế được duyệt và Tmax quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà máy điện không quy định Tmax quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, sản lượng điện bình quân được xác định trên cơ sở số liệu thống kê thực tế của chu kỳ gần nhất phù hợp thời gian chu kỳ tính giá tiếp theo.
4. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện được xác định trên cơ sở quy định tại Điều 7 Thông tư này có xét đến các yếu tố phù hợp với thực tế vận hành.
5. Chi phí vận hành và bảo dưỡng do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận.
6. Chi phí đầu tư tính toán giá dịch vụ phát điện được xác định theo giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm giá dịch vụ phát điện hết hiệu lực hoặc hợp đồng mua bán điện hết hiệu lực, cộng thêm các chi phí cải tạo, nâng cấp (nếu có).
Đối với các nhà máy điện đàm phán lại giá dịch vụ phát điện theo vốn đầu tư quyết toán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Thông tư này:
1. Sau khi xác định được vốn đầu tư quyết toán, bên bán điện có trách nhiệm gửi cho bên mua điện hồ sơ liên quan đến vốn đầu tư quyết toán.
2. Bên bán điện và bên mua điện thực hiện đàm phán lại giá điện theo các nguyên tắc sau:
a) Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Các thông số tính toán giá hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được cập nhật lại các thông số đầu vào cùng thời điểm xác định vốn đầu tư quyết toán;
c) Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện không vượt quá khung giá phát điện của năm vận hành thương mại của toàn nhà máy điện;
d) Giá dịch vụ phát điện áp dụng từ ngày vận hành thương mại của nhà máy điện, giá cố định từng năm thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, không thực hiện điều chỉnh giá cố định từng năm của các năm trước thời điểm bên bán điện và bên mua điện ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện theo giá điện xác định trên cơ sở vốn đầu tư quyết toán;
đ) Năm cơ sở của các nhà máy đàm phán giá dịch vụ phát điện theo vốn đầu tư quyết toán là năm vận hành thương mại của toàn nhà máy điện.
Thông tư 12/2025/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 12/2025/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/02/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trương Thanh Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện
- Điều 4. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
- Điều 5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
- Điều 6. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện
- Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
- Điều 8. Nhà máy điện chưa có quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện
- Điều 9. Giá tạm thời
- Điều 10. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với các nhà máy điện mặt trời, điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện áp dụng giá điện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 11. Nguyên tắc xác định giá bán điện trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện lực
- Điều 12. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện mà hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
- Điều 13. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
- Điều 14. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện còn hiệu lực nhưng giá dịch vụ phát điện hết hiệu lực hoặc nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT đã bàn giao cho Chính phủ hoặc nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền và nhà máy điện đã vận hành thương mại mà hợp đồng mua bán điện hết hiệu lực
- Điều 15. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán
- Điều 16. Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
- Điều 17. Nguyên tắc điều chỉnh giá dịch vụ phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
- Điều 18. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán
- Điều 19. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện
- Điều 20. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa bên bán điện và bên mua điện
- Điều 21. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thuộc Bộ Công Thương
- Điều 22. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Điều 23. Trách nhiệm của Bên mua điện
- Điều 24. Trách nhiệm của Bên bán điện
- Điều 25. Trách nhiệm của bên cung cấp, vận chuyển nhiên liệu
- Điều 26. Điều chỉnh giá dịch vụ phát điện
- Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 28. Hiệu lực thi hành